Diện tích tối thiểu để xây chung cư mini là bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Diện tích tối thiểu để xây chung cư mini là bao nhiêu? Điều kiện đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy áp dụng từ ngày 1/07/2025 như thế nào?

Nội dung chính

    Diện tích tối thiểu để xây chung cư mini là bao nhiêu?

    Căn cứ theo Công văn 4157/BXD-QLN năm 2023 quy định về về xây dựng đối với chung cư mini với diện tích tối thiểu để xây chung cư mini như sau:

    [...]
    Liên quan đến loại hình nhà ở riêng lẻ thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ ở (thường gọi là chung cư mini), pháp luật về nhà ở đã có quy định: nhà ở riêng lẻ được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ tối thiểu 30m2 trở lên và việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở này phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.
    Luật Xây dựng 2014 đã quy định công trình xây dựng trong đó có nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị phải được các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở trung ương, địa phương quản lý, kiểm soát chặt chẽ thông qua hoạt động cấp Giấy phép xây dựng, Quản lý chất lượng xây dựng tùy theo quy mô, cấp công trình. Công trình nhà ở riêng lẻ được cấp Giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện như: (1) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất; (2) Bảo đảm an toàn cho công trình; (3) Đáp ứng yêu cầu về môi trường, phòng chống cháy nổ, bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật; (4) Có thiết kế tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong quá trình sử dụng... Hiện nay, theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ thì việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ các quy định như: (i) Nếu xây dựng nhà ở không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình; (ii) Nếu xây dựng nhà ở dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại (i), việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện; (iii) Nếu xây dựng nhà ở từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.
    [...]

    Như vậy, diện tích tối thiểu để xây chung cư mini là 30m2 áp dụng cho chung cư mini có từ 2 căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng).

    Ngoài ra, điều kiện để chung cư mini được cấp Giấy phép xây dựng như sau:

    - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất;

    - Bảo đảm an toàn cho công trình;

    - Đáp ứng yêu cầu về môi trường, phòng chống cháy nổ, bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật;

    - Có thiết kế tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong quá trình sử dụng...

    Diện tích tối thiểu để xây chung cư mini là bao nhiêu?

    Diện tích tối thiểu để xây chung cư mini là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Điều kiện đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy áp dụng từ ngày 1/07/2025 như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 23 Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024 quy định về điều kiện phòng cháy đối với cơ sở cụ thể như sau:

    (1) Cơ sở phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:

    - Có nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với từng loại hình cơ sở;

    - Trang bị phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;

    - Trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy; khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo lộ trình do Chính phủ quy định;

    - Thực hiện các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 16 của Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024;

    - Có phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    - Thành lập lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành theo quy định tại Điều 37 Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024 hoặc phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    (2) Cơ quan, tổ chức hoạt động trong phạm vi một cơ sở phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:

    - Có nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức;

    - Bảo đảm an toàn trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ trong phạm vi quản lý;

    - Cử người tham gia lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện, duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý.

    Trách nhiệm của chủ nhà và người đi thuê về phòng cháy chữa cháy

    Căn cứ khoản 8 Điều 8 Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Trường hợp trách nhiệm của chủ nhà và người đi thuê về phòng cháy chữa cháy quy định như sau:

    Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
    8. Trách nhiệm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ nhà ở được quy định như sau:
    a) Người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở có trách nhiệm tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở người thuê, mượn, ở nhờ thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
    b) Người thuê, mượn, ở nhờ nhà ở có trách nhiệm theo quy định tại khoản 6 Điều này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người cho thuê, mượn, ở nhờ nhà ở.
    Trường hợp thuê, mượn, ở nhờ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh thì người thuê, mượn, ở nhờ còn có trách nhiệm bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy theo quy định tại Điều 21 của Luật này.

    Theo quy định, trách nhiệm về phòng cháy, chữa cháy (PCCC) của chủ nhà và người thuê trọ được xác định như sau:

    - Chủ trọ (người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ) có trách nhiệm tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở người thuê trọ thực hiện các quy định của pháp luật về PCCC và cứu nạn, cứu hộ.

    - Người thuê trọ có trách nhiệm tuân thủ các quy định về PCCC theo pháp luật, trừ khi có thỏa thuận khác với chủ trọ.

    - Nếu nhà trọ được sử dụng kết hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh, người thuê trọ còn phải đảm bảo điều kiện an toàn về PCCC theo quy định của Luật PCCC.

    saved-content
    unsaved-content
    24