Điểm mới Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025? Luật Chính quyền địa phương 2025 có gì mới nổi bật?
Nội dung chính
Điểm mới Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025? Luật Chính quyền địa phương 2025 có gì mới nổi bật?
Vào ngày 19/02/2025, trong khuôn khổ Kỳ họp bất thường lần thứ 9 của Quốc hội Việt Nam khóa XV, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 đã được Quốc hội thông qua. Bản luật này đưa ra một số điểm cải tiến quan trọng, cụ thể như sau:
Dưới đây là bảng tóm tắt các điểm mới Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
STT | Các điểm mới | Nội dung chính |
---|---|---|
1 | Mở rộng nguyên tắc phân quyền | Phân quyền cho chính quyền địa phương phải được quy định cụ thể trong luật, nghị quyết của Quốc hội, xác định rõ chủ thể, nội dung, phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn. |
2 | Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính | Ở cấp tỉnh, huyện, xã bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Trường hợp không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định của Quốc hội thì chỉ có Ủy ban nhân dân. |
3 | Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân | Đại biểu phải cư trú hoặc công tác tại đơn vị hành chính mà họ đại diện, tăng cường sự gắn kết với cộng đồng địa phương. |
4 | Sửa đổi cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân | Cấu trúc mới gồm Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân; hoạt động của Ủy viên Ban là không chuyên trách, trừ khi có quy định khác. |
5 | Quy định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân | Đưa ra quy định cụ thể dựa trên dân số cho các cấp: tỉnh (bao gồm quy định riêng cho TP HCM, Hà Nội), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và xã (phường). |
6 | Bầu các chức danh của Hội đồng, Ủy ban nhân dân | Quy trình bầu cử mới dựa trên danh sách đề cử của Thường trực và đề nghị của khóa trước; có giải pháp cụ thể khi xảy ra trường hợp khuyết Thường trực. |
Chi tiết các điểm mới Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
(1) Mở rộng nguyên tắc phân quyền
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
Phân quyền
1. Việc phân quyền cho chính quyền địa phương các cấp phải được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, trong đó xác định rõ chủ thể thực hiện, nội dung, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, bảo đảm các nguyên tắc phân định thẩm quyền và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp quy định tại Luật này.
...
Như vậy, việc phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương phải được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật và nghị quyết của Quốc hội.
Điều này không chỉ là nêu ra những nguyên tắc chung mà còn phải xác định rõ các thành phần cụ thể, bao gồm: ai sẽ là chủ thể thực hiện và chịu trách nhiệm về việc phân quyền; những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể nào được giao cho từng cấp chính quyền địa phương; cũng như bảo đảm rằng việc phân định thẩm quyền phải được thực hiện một cách chính xác, tránh tình trạng giao quyền chồng chéo với nhiệm vụ của các cơ quan, cơ quan nhà nước cấp trên.
Trong khi đó ở Điều 12 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 chỉ quy định việc phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong luật:
Phân quyền cho chính quyền địa phương
1. Việc phân quyền cho mỗi cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong các luật.
...
(2) Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
1. Chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 1 của Luật này là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Trường hợp Quốc hội có quy định về việc không tổ chức cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cụ thể thì chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính đó là Ủy ban nhân dân.
...
Theo đó, các cấp chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã gồm hai thành phần chính:
- Hội đồng nhân dân – cơ quan đại diện của Nhân dân với các đại biểu được bầu từ cử tri địa phương;
- Ủy ban nhân dân – cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm quản lý, điều hành theo pháp luật.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu Quốc hội quy định không thành lập Hội đồng nhân dân tại một số đơn vị hành chính, thì cơ cấu chính quyền ở đó sẽ chỉ gồm Ủy ban nhân dân, nhằm phù hợp với đặc thù quản lý của từng địa phương.
(3) Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
Hội đồng nhân dân
...
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
b) Chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân;
đ) Cư trú hoặc công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình là đại biểu Hội đồng nhân dân;
e) Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Theo đó, Luật mới bổ sung tiêu chuẩn cho đại biểu Hội đồng nhân dân, trong đó quy định rằng các đại biểu phải cư trú hoặc công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc đơn vị hành chính mà họ đại diện.
(4) Sửa đổi cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
...
Theo đó, cơ cấu của Hội đồng nhân dân gồm Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trong khi đó, so với Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015:
Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
...
Theo đó, Hội đồng nhân dân trước đây chỉ gồm các đại biểu được bầu trực tiếp từ cử tri địa phương, đóng vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước cả Nhân dân và các cơ quan nhà nước cấp trên.
(5) Quy định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân
Căn cứ theo quy Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
Số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 500.000 dân thì cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 75 đại biểu;
b) Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 70.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;
c) Thành phố trực thuộc trung ương có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 60.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;
d) Thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại biểu. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô.
2. Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 40.000 dân thì cứ thêm 7.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
b) Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
c) Quận có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
d) Thị xã có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
đ) Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
e) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính cấp huyện có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá 40 đại biểu.
3. Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Xã, thị trấn ở miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 2.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; có trên 2.000 dân đến dưới 3.000 dân được bầu 19 đại biểu; có từ 3.000 dân đến 4.000 dân được bầu 21 đại biểu; có trên 4.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;
b) Xã, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 5.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên 5.000 dân thì cứ thêm 2.500 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;
c) Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu; có trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu.
Theo đó, Luật mới bổ sung thêm quy định về việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân:
Đối với cấp tỉnh, quy định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân như sau: đối với thành phố trực thuộc trung ương, nếu dân số từ 1.000.000 trở xuống thì bầu 50 đại biểu; nếu dân số vượt quá 1.000.000, cứ thêm 60.000 dân sẽ bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không vượt quá 85 đại biểu.
Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh có quy định riêng là bầu 95 đại biểu, còn Thành phố Hà Nội áp dụng theo Luật Thủ đô.
Với cấp huyện, đối với quận có dân số từ 100.000 trở xuống thì bầu 30 đại biểu, và nếu vượt 100.000 dân, cứ thêm 15.000 dân bầu thêm 01 đại biểu, tối đa không quá 35 đại biểu.
Quy định tương tự áp dụng cho các thị xã (với ngưỡng dân số 80.000) và thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị tương đương.
Đối với cấp xã (phường), nếu dân số từ 10.000 trở xuống thì bầu 21 đại biểu; nếu dân số vượt quá 10.000, cứ thêm 5.000 dân sẽ bầu thêm 01 đại biểu, tối đa không quá 30 đại biểu.
Việc quy định số lượng đại biểu dựa trên dân số này giúp đảm bảo sự đại diện đầy đủ, cân đối theo quy mô dân cư, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân ở mọi cấp.
(6) Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Sửa đổi quyền hạn bầu cử:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương
1. Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Tại kỳ họp thứ nhất, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước.
Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định chủ tọa kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên chỉ định chủ tọa kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp dưới; Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
Theo đó, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng Ban từ danh sách đề cử của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Ở kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa, các chức danh này được bầu theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước.
Trong khi đó, tại Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015:
Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
Trong nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này.
2. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
So với Luật mới, Luật cũ quy định như sau:
- Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
- Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Sửa đổi quy định về bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
Theo đó, trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định chủ tọa kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên chỉ định chủ tọa kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp dưới; Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
So với Luật 2015: Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Lưu ý: Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có hiệu lực từ 01/03/2025.
Điểm mới Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025? Luật Chính quyền địa phương 2025 có gì mới nổi bật? (Hình từ Internet)
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 phân loại đơn vị hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
- Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
- Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, miền núi, vùng cao, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.