Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Tân An tỉnh Tây Ninh
Mua bán Đất tại Tây Ninh
Nội dung chính
Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Tân An tỉnh Tây Ninh
Theo khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 có quy định thực hiện sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Long An và tỉnh Tây Ninh thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Tây Ninh.
Sau khi sắp xếp, tỉnh Tây Ninh có diện tích tự nhiên là 8.536,44 km2, quy mô dân số là 3.254.170 người.
Đồng thời, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 1682/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tây Ninh năm 2025.
Trên cơ sở Đề án số 350/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tây Ninh (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tây Ninh.
Sau khi sắp xếp, tỉnh Tây Ninh có 96 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 82 xã và 14 phường. Như vậy, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Tân An phụ trách: phường Long An, phường Tân An, phường Khánh Hậu.
Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Tân An tỉnh Tây Ninh như sau:
Số 76 Hùng Vương, phường Long An, tỉnh Tây Ninh |
Trên đây là quy định về địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Tân An tỉnh Tây Ninh.
Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Tân An tỉnh Tây Ninh (Hình từ Internet)
Người dân có được nộp hồ sơ thủ tục hành chính đất đai qua dịch vụ bưu chính công ích không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính như sau:
Điều 12. Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính
[...]
2. Phương thức nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân được lựa chọn nộp hồ sơ theo các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích;
c) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính;
đ) Khi nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này, người nộp hồ sơ được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Trường hợp nộp hồ sơ theo phương thức quy định tại điểm b và điểm d khoản này thì nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc phải được số hóa từ bản chính.
[...]
Theo đó, có 4 phương thức để người dân nộp hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai như sau:
(1) Nộp trực tiếp tại các cơ quan.
(2) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
(3) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
(4) Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính.
Như vậy, người dân có thể nộp hồ sơ thủ tục hành chính đất đai qua dịch vụ bưu chính công ích.
Đối với các xã miền núi thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được tăng thêm bao nhiêu ngày?
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thay thế bởi điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 12. Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính
[...]
5. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian giải quyết của các cơ quan sau đây:
a) Thời gian giải quyết của cơ quan có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể theo quy định;
b) Thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
c) Thời gian giải quyết của cơ quan thuế về xác định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí theo quy định;
d) Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
đ) Thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai;
e) Thời gian trích đo địa chính thửa đất.
6. Đối với các xã miền núi, biên giới; đặc khu; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng thủ tục hành chính quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.
7. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này có trách nhiệm giải quyết không quá thời gian quy định do cơ quan mình thực hiện, không chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan khác.
Theo đó, thời gian thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian giải quyết của các cơ quan theo quy định trên.
Tuy nhiên, đối với các xã miền núi thì thời gian thực hiện đối với từng thủ tục hành chính được tăng thêm 10 ngày.