Di sản địa chất là gì? Nội dung điều tra di sản địa chất bao gồm những gì?
Nội dung chính
Di sản địa chất là gì?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Địa chất là các dạng vật chất cấu tạo nên trái đất, các quá trình diễn ra trong tự nhiên phát sinh từ sự tiến hóa của trái đất cũng như địa hình, cảnh quan, hiện tượng địa chất và môi trường được tạo ra do các quá trình tự nhiên đó.
2. Tài nguyên địa chất là các dạng vật chất hình thành từ các quá trình địa chất, tồn tại trong hoặc trên bề mặt trái đất mà con người có thể khai thác, sử dụng, bao gồm: khoáng sản, di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên địa nhiệt, tài nguyên vị thế, cấu trúc địa chất tàng trữ, không gian lòng đất.
[...]
7. Di sản địa chất là tập hợp một hoặc nhiều di chỉ địa chất được công nhận, xếp hạng.
[...]
Theo đó, di sản địa chất là tập hợp một hoặc nhiều di chỉ địa chất được công nhận, xếp hạng.
Nội dung điều tra di sản địa chất bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định điều tra, khoanh định, lập bản đồ các khu vực di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế như sau:
Điều 15. Điều tra, khoanh định, lập bản đồ các khu vực di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế
1. Nội dung điều tra di chỉ địa chất, di sản địa chất bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá về giá trị khoa học, giáo dục của di chỉ địa chất, di sản địa chất; trong đó tập trung điều tra, đánh giá về vị trí, không gian phân bố, đặc điểm địa lý, địa chất, tính đa dạng địa chất và ý nghĩa khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Điều tra, đánh giá về giá trị thẩm mỹ của di chỉ địa chất, di sản địa chất;
c) Điều tra, đánh giá về giá trị kinh tế và tiềm năng khai thác, sử dụng của di chỉ địa chất, di sản địa chất;
d) Xác định mức độ ảnh hưởng và nhu cầu bảo tồn di chỉ địa chất, di sản địa chất.
2. Nội dung điều tra tài nguyên vị thế bao gồm:
a) Điều tra, khoanh định các khu vực có tiềm năng tài nguyên vị thế trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất;
b) Đánh giá vị trí, đặc điểm địa chất, điều kiện địa chất, lịch sử hình thành, khả năng tạo ra giá trị và lợi ích khi khai thác tài nguyên địa chất đã khoanh định; định hướng cho công tác quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng.
3. Việc khoanh định, lập bản đồ các khu vực có di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế phải căn cứ vào kết quả điều tra di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế.
Như vậy, nội dung điều tra di sản địa chất bao gồm:
- Điều tra, đánh giá về giá trị khoa học, giáo dục của di chỉ địa chất, di sản địa chất; trong đó tập trung điều tra, đánh giá về vị trí, không gian phân bố, đặc điểm địa lý, địa chất, tính đa dạng địa chất và ý nghĩa khoa học, giáo dục về địa chất;
- Điều tra, đánh giá về giá trị thẩm mỹ của di chỉ địa chất, di sản địa chất;
- Điều tra, đánh giá về giá trị kinh tế và tiềm năng khai thác, sử dụng của di chỉ địa chất, di sản địa chất;
- Xác định mức độ ảnh hưởng và nhu cầu bảo tồn di chỉ địa chất, di sản địa chất.
Di sản địa chất là gì? Nội dung điều tra di sản địa chất bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Việc điều tra điều kiện địa chất khác được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 18 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định việc điều tra điều kiện địa chất khác như sau:
- Điều tra điều kiện địa chất khác bao gồm: lập bản đồ không gian địa chất, bản đồ không gian lòng đất; điều tra tài nguyên địa nhiệt quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 18 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024.
- Lập bản đồ không gian địa chất là việc lập bản đồ không gian ba chiều kỹ thuật số, thể hiện các thực thể, hiện tượng địa chất với đầy đủ thuộc tính về đặc điểm thành phần vật chất, vật lý, hóa học, cơ học và mối quan hệ giữa các thực thể, hiện tượng địa chất đó, phù hợp với tỷ lệ điều tra với các nội dung sau:
+ Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về địa chất, tài nguyên địa chất, điều tra bổ sung các dữ liệu còn thiếu; mô phỏng các thực thể địa chất; lập bản đồ không gian địa chất;
+ Cập nhật bản đồ không gian địa chất được thực hiện định kỳ hằng năm hoặc đột xuất. Việc cập nhật đột xuất khi có sự biến động đột ngột của các thực thể địa chất do các nguyên nhân tự nhiên hoặc nhân tạo.
- Lập bản đồ không gian lòng đất là việc lập bản đồ không gian ba chiều kỹ thuật số trên nền bản đồ không gian địa chất, thể hiện các khu vực không gian lòng đất bao gồm các nội dung sau:
+ Thu thập, tổng hợp, điều tra bổ sung, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu tài nguyên địa chất; kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nhu cầu sử dụng không gian lòng đất, hiện trạng sử dụng không gian lòng đất;
+ Lập bản đồ phân bố các cấu trúc tàng trữ; đánh giá đặc điểm địa chất, điều kiện địa chất và khả năng tàng trữ của các cấu trúc địa chất để khoanh định các cấu trúc thuận lợi có thể sử dụng lưu trữ các chất không có bể chứa, chôn lấp chất thải, carbon dioxide (CO2), bổ cập nước dưới đất, lưu giữ năng lượng địa chất và các công dụng khác.
- Điều tra tài nguyên địa nhiệt bao gồm các nội dung sau:
+ Điều tra, khoanh định, lập bản đồ các khu vực có tiềm năng tài nguyên địa nhiệt trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất;
+ Đánh giá đặc điểm địa chất, điều kiện địa chất, nguồn gốc thành tạo và khả năng thu hồi nhiệt năng từ nguồn địa nhiệt tại khu vực có tiềm năng tài nguyên địa nhiệt đã khoanh định; định hướng cho công tác quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng.