Đề xuất Thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt sau sáp nhập

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đề xuất Thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 02 đô thị loại đặc biệt sau sáp nhập đúng không? Đô thị loại đặc biệt được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Đề xuất Thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt sau sáp nhập

    Căn cứ khoản 1 Điều 2 Dự thảo Nghị quyết quy định như sau:

    Điều 2. Loại đô thị, hệ thống đô thị
    1. Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt;
    2. Thành phố trực thuộc Trung ương không bao gồm điểm 1 Điều này là đô thị loại I. Tỉnh dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương phải được đánh giá đạt tiêu chí đô thị loại I;
    3. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các khu vực đô thị có phạm vi ranh giới xác định theo quy hoạch đô thị, gồm một phường độc lập hoặc cụm phường hoặc cụm phường, xã. Khu vực được phân loại:
    a) Khu vực có vai trò, vị trí và chức năng của trung tâm đô thị được phân loại đô thị loại II;
    b) Khu vực có vai trò, vị trí và chức năng của đô thị thông thường được phân loại đô thị loại III;
    4. Phường, khu vực dự kiến thành lập phường được đánh giá đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển đô thị loại II, loại III.

    Như vậy, theo Dự thảo Nghị quyết phục vụ thẩm định về phân loại đô thị do Bộ Tư pháp công bố, dự kiến thay thế Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 thì hai đầu tàu về kinh tế - chính trị của Việt Nam là Thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh sau sáp nhập tiếp tục là đô thị loại đặc biệt.

     

    Đề xuất Thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt sau sáp nhập

    Đề xuất Thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt sau sáp nhập (Hình từ Internet)

    Đô thị loại đặc biệt được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định như sau:

    Điều 3. Đô thị loại đặc biệt
    1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
    a) Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
    b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
    2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
    3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.
    4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
    5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

    Theo đó, đô thị loại đặc biệt được quy định như sau:

    - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

    + Là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về các lĩnh vực: kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục - đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế;

    + Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

    + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt tiêu chuẩn tại Phụ lục 1 kèm theo Nghị quyết.

    - Quy mô dân số

    + Toàn đô thị: từ 5.000.000 người trở lên;

    + Khu vực nội thành: từ 3.000.000 người trở lên.

    - Mật độ dân số

    + Toàn đô thị: từ 3.000 người/km² trở lên;

    + Khu vực nội thành (tính trên diện tích đất xây dựng đô thị): từ 12.000 người/km² trở lên.

    - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

    + Toàn đô thị: từ 70% trở lên;

    + Khu vực nội thành: từ 90% trở lên.

    - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, kiến trúc, cảnh quan đô thị

    Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết.

    Phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

    Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phân loại đô thị
    1. Phân loại đô thị nhằm xác lập cơ sở đánh giá chất lượng đô thị; tổ chức, sắp xếp và quản lý, phát triển hệ thống đô thị, các khu vực nội thành, nội thị, ngoại thành, ngoại thị, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập quận, phường; phản ánh đúng trình độ phát triển đô thị, đô thị hóa; làm căn cứ cho công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, hoạch định chính sách phát triển đô thị; thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng và điều kiện sống đô thị.
    2. Phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và chương trình phát triển đô thị các cấp để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
    [...]

    Như vậy, phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và chương trình phát triển đô thị các cấp để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

    saved-content
    unsaved-content
    1