Đề xuất mới về mức thu nhập được mua nhà ở xã hội của người thu nhập thấp tại khu vực đô thị

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đề xuất mới về mức thu nhập được mua nhà ở xã hội của người thu nhập thấp tại khu vực đô thị

Nội dung chính

    Đề xuất mới về mức thu nhập được mua nhà ở xã hội của người thu nhập thấp tại khu vực đô thị

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là 1 trong 12 đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 và là 1 trong 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội tại Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

    Để được mua nhà ở xã hội thì người thu nhập thấp tại khu vực đô thị phải đảm bảo đồng thời cả 2 điều kiện là điều kiện về thu nhập và điều kiện về nhà ở theo khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023.

    Trong đó, điều kiện về thu nhập mà người thu nhập thấp tại khu vực đô thị phải đảm bảo là:

    - Nếu người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Nếu người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    (khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP)

    Điều kiện trên đây sắp tới có thể được sửa đổi nếu Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CP được thông qua.

    >>> Xem chi tiết Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CP Tải về

    Theo đó, mức thu nhập được mua nhà ở xã hội của người thu nhập thấp tại khu vực đô thị sẽ được nâng lên cao hơn so với quy định hiện hành.

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CP có nội dung:

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
    [...]
    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 như sau:
    “Điều 30. Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn nhưng chưa tái hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp đối tượng là người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn nhưng chưa tái hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    [...]

    Như vậy

    - Nếu người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn nhưng chưa tái hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. (tăng 5 triệu đồng so với quy định hiện hành)

    Nếu đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. (bổ sung trường hợp đang nuôi con dưới tuổi thành niên)

    - Người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. (tăng 10 triệu đồng so với quy định hiện hành)

    Lưu ý:

    Thời gian xác định điều kiện về thu nhập là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Đề xuất mới về mức thu nhập được mua nhà ở xã hội của người thu nhập thấp tại khu vực đô thị

    Đề xuất mới về mức thu nhập được mua nhà ở xã hội của người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (Hình từ Internet)

    Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    - Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;

    - Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

    - Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    - Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;

    - Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;

    - Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

    Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước để mua nhà ở xã hội thế nào?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    [...]
    3. Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:
    a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
    b) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
    [...]

    Theo đó, tùy vào trường hợp các đối tượng được quy định phải có hợp đồng mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn.

    saved-content
    unsaved-content
    1