Đơn vị nào có trách nhiệm giới thiệu quỹ nhà ở xã hội cho người được bố trí tái định cư?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đơn vị nào có trách nhiệm giới thiệu quỹ nhà ở xã hội cho người được bố trí tái định cư? Nộp đơn đăng ký mua nhà ở xã hội phục vụ tái định cư cho cơ quan nào?

Nội dung chính

    Đơn vị nào có trách nhiệm giới thiệu quỹ nhà ở xã hội cho người được bố trí tái định cư?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Nhà ở 2023 về bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư như sau:

    Điều 52. Đặt hàng, mua nhà ở thương mại, bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư
    [...]
    2. Đối với việc bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố trí tái định cư giới thiệu quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn để người được bố trí tái định cư ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật này.
    3. Chính phủ quy định chi tiết việc đặt hàng, mua nhà ở thương mại, bố trí nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư, trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư.

    Theo đó, khi bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố trí tái định cư có trách nhiệm giới thiệu quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn để người được bố trí tái định cư ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định.

    Đơn vị nào có trách nhiệm giới thiệu quỹ nhà ở xã hội cho người được bố trí tái định cư?Đơn vị nào có trách nhiệm giới thiệu quỹ nhà ở xã hội cho người được bố trí tái định cư? (Hình từ Internet)

    Nộp đơn đăng ký mua nhà ở xã hội phục vụ tái định cư cho cơ quan nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư như sau:

    Điều 39. Bố trí nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư
    1. Người được tái định cư có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đơn đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú theo mẫu đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
    2. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận về việc đối tượng chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở vào đơn đăng ký và tổng hợp danh sách gửi cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để rà soát, kiểm tra.
    [...]

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 14. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến nhà ở xã hội
    1. Trách nhiệm tiếp nhận đơn đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư; kiểm tra, xác nhận về đối tượng; lập danh sách các hộ, các cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
    [...]

    Theo đó, người được tái định cư có nhu cầu mua nhà ở xã hội có đơn đăng ký mua nhà ở sẽ nộp đơn đăng ký mua nhà ở xã hội phục vụ tái định cư Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (thay thế thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi sáp nhập)

    Hiện nay có bao nhiêu loại nhà ở xã hội?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Nhà ở 2023 về loại nhà ở xã hội như sau:

    Điều 82. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
    1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:
    a) Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
    b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
    c) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
    d) Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật này thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật này.
    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, hiện nay nhà ở xã hội có hai loại: Nhà ở xã hội là nhà chung cư và nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ. Nhà ở xã hội dạng nhà ở riêng lẻ được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính Phủ.

    Các quy định về đặc điểm nhà ở xã hội là nhà chung cư và nhà ở xã hội là nhà riêng lẻ cũng có sự khác nhau. Theo đó:

    - Nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

    - Nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.

    saved-content
    unsaved-content
    1