Để được thuê nhà ở xã hội thì việc thu nhập phải đáp ứng những điều kiện gì? Đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội hiện nay là mẫu đơn nào?
Nội dung chính
Đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội hiện nay là mẫu đơn nào?
Mẫu số 01 thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP có quy định mẫu đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội được áp dụng hiện nay như sau:
Tải về mẫu đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội từ năm 2024 tại đây.
Để được thuê nhà ở xã hội thì việc thu nhập phải đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về các điều kiện liên quan đến vấn đề thu nhập khi đăng ký thuê nhà ở xã hội như sau:
Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.
Như vậy, đối với các đối tượng tại Điều 76 của Luật Nhà ở 2023, người độc thân không được có thu nhập hàng tháng quá 15 triệu đồng, trong khi tổng thu nhập của hai vợ chồng không vượt quá 30 triệu đồng. Thời gian xác định thu nhập là 01 năm liền kề tính từ khi nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Nếu đối tượng không có hợp đồng lao động, điều kiện thu nhập vẫn giữ nguyên. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xác nhận điều kiện thu nhập trong vòng 07 ngày từ khi nhận đơn đề nghị xác nhận.
Đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn, khu vực đô thị và khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu phải thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và các đối tượng tương tự được quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP
Để được thuê nhà ở xã hội thì việc thu nhập phải đáp ứng những điều kiện gì? Đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội hiện nay là mẫu đơn nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục cho thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư diễn ra như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có nhu cầu thuê nhà nộp 1 bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc đơn vị quản lý nhà ở tại địa phương.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội (theo Mẫu số 01 thuộc Phụ thuộc II).
- Giấy tờ chứng minh đối tượng theo hướng dẫn của các Bộ liên quan.
- Giấy tờ chứng minh được miễn hoặc giảm tiền thuê nhà (nếu có).
- Đối tượng không có hợp đồng lao động cần có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Đối tượng bị thu hồi đất cần xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra và phân loại. Nếu hồ sơ thiếu giấy tờ, họ sẽ thông báo để người nộp bổ sung.
Nếu đơn vị quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ, họ sẽ báo cáo danh sách người đủ điều kiện gửi cơ quan quản lý nhà ở.
Bước 3: Lập danh sách người được thuê
Căn cứ vào danh sách đủ điều kiện, cơ quan quản lý nhà ở sẽ lập danh sách người được thuê và gửi báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Nếu số hồ sơ hợp lệ bằng hoặc ít hơn số căn nhà cho thuê, danh sách người được thuê sẽ là danh sách đủ điều kiện đã đăng ký.
Nếu số hồ sơ nhiều hơn số căn nhà, sẽ tổ chức bốc thăm (trực tiếp hoặc trực tuyến) để chọn người thuê, với giám sát từ cơ quan quản lý nhà ở.
Dự án có đối tượng ưu tiên sẽ được thuê mà không cần bốc thăm, theo tỷ lệ nhất định.
Số lượng căn nhà ưu tiên được xác định dựa trên số hồ sơ của các nhóm ưu tiên so với tổng số căn cho thuê.
Bước 4: Phê duyệt danh sách
Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét và ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, gửi cho đơn vị quản lý để ký hợp đồng.
Thời gian giải quyết cho thuê nhà ở xã hội không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Tùy vào điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc ưu tiên cho các đối tượng được thuê nhà ở xã hội.