Đầu tư theo phương thức đối tác công tư là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở nào?
Nội dung chính
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở nào?
Căn cứ tại khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
9. Dự án PPP là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc đầu tư để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thông qua việc thực hiện một hoặc các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
b) Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có;
c) Vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có.
10. Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Public Private Partnership - sau đây gọi là đầu tư theo phương thức PPP) là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP.
[...]
Như vậy, đầu tư theo phương thức đối tác công tư là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP.
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền và cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định cơ quan có thẩm quyền và cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP cụ thể như sau:
(1) Cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập và được giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cơ quan khác).
(2) Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP bao gồm:
- Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;
- Cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
(3) Việc xác định cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp dự án thuộc phạm vi quản lý của nhiều cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 hoặc trong trường hợp thay đổi cơ quan có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
(4) Cơ quan có thẩm quyền được giao cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP thuộc thẩm quyền của mình.
(5) Chính phủ quy định chi tiết Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
Việc công khai, minh bạch trong đầu tư theo phương thức PPP được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định quy định việc công khai, minh bạch trong đầu tư theo phương thức PPP như sau:
(1) Các thông tin phải được công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
- Thông tin về quyết định chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án PPP
- Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Thông tin về nhà đầu tư được lựa chọn, doanh nghiệp dự án PPP;
- Nội dung chính của hợp đồng dự án PPP bao gồm: tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; loại hợp đồng; thời hạn thực hiện dự án; giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có) và các thông tin cần thiết khác;
- Giá trị quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP trong trường hợp có sử dụng vốn đầu tư công;
- Văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP;
- Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư;
- Thông tin giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
(2) Ngoài việc công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các thông tin quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 phải được công bố trên trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền.
(3) Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.