Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào?

Đất nông nghiệp bỏ hoang có thể được chuyển đổi mục đích sử dụng thông qua hình thức đấu giá. Vậy việc đấu giá quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP đã có quy định về đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.

    - Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Trong đó hình thức cho thuê đất là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và giá khởi điểm được xác định theo bảng giá đất hằng năm.

    - Việc thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản nhưng bảo đảm nguyên tắc thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản không được vượt quá 10% giá trị quyền sử dụng đất công ích cho thuê.

    - Trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá quyền sử dụng đất công ích theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016.

    - Người trúng đấu giá ký hợp đồng thuê đất với Ủy ban nhân dân cấp xã; nộp tiền thuê đất theo hợp đồng đã được ký kết.

    Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập phương án đấu giá trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét. Quá trình lập, thẩm định và phê duyệt phương án đấu giá phải tuân thủ các quy định cụ thể. Hình thức cho thuê đất là Nhà nước cho thuê với mức thu tiền thuê đất hằng năm, và giá khởi điểm được xác định theo bảng giá đất hằng năm. Nếu không chọn được tổ chức đấu giá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thành lập Hội đồng đấu giá để thực hiện. Người trúng đấu giá sẽ ký hợp đồng thuê đất và nộp tiền theo thỏa thuận.

    Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào? (Hình ảnh từ internet)

    Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2024 như sau:

    (1) Các trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất

    Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    - Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 Luật Đất đai 2024;

    - Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.

    (2) Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất

    Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:

    - Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;

    - Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024;

    - Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

    - Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    (3) Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

    Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    - Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    Đối với tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản (1) thì ngoài các điều kiện nêu trên, phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;

    (4) Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành

    Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:

    - Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016;

    - Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;

    - Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.

    Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính sau đây:

    (1) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với các thửa đất, khu đất đấu giá (nếu có);

    (2) Hình thức giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng của các thửa đất, khu đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;

    (3) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá;

    (4) Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá;

    (5) Chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;

    (6) Dự kiến giá khởi điểm, khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

    (7) Các nội dung khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.

    Như vậy, phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung chính như sau: vị trí, diện tích, loại đất và tài sản gắn liền với thửa đất; hình thức giao đất, cho thuê đất và thời hạn sử dụng; thời gian tổ chức thực hiện đấu giá; đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá; chi phí tổ chức đấu giá; dự kiến giá khởi điểm và khoản tiền đặt trước; cùng với các nội dung khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định. 

    21