Đấu giá đất là gì? Đấu giá đất được hiểu như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đấu giá đất là gì? Đấu giá đất được hiểu như thế nào? Bảng giá đất có được áp dụng cho tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất không?

Nội dung chính

Đấu giá đất là gì? Đấu giá đất được hiểu như thế nào?

Đấu giá đất hay còn được gọi là đấu giá quyền sử dụng đất. Hiện nay Luật Đất đai 2024 các văn bản pháp luật không có quy định nào giải thích thuật ngữ "đấu giá đất". Tuy nhiên, thuật ngữ này trên thực tế lại hết sức quen thuộc.

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định đấu giá tài sản là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016.

Như vậy, đấu giá đất hay đấu giá quyền sử dụng đất cũng là một dạng của đấu giá tài sản, việc Nhà nước hoặc UBND các cấp có thẩm quyền tổ chức bán công khai các thửa đất tại địa phương trên hình thức đấu giá và người tham gia đấu giá nếu có nhu cầu sử dụng đất phải tham gia đấu giá công khai với những người khác. Người trả giá cao nhất là người được nhận quyền sử dụng thửa đất đó, có thể là cá nhân, tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định của pháp luật.

Mục đích của phương thức này nhằm giúp người có nhu cầu thực sự có cơ hội tiếp cận với tài sản thông qua hình thức đấu giá. Hơn nữa, quyền sử dụng đất sẽ được tăng thêm giá trị, đây là một bước tiến trong hoạt động cho thuê, giao đất. Từ đó, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữ các bên tham gia đấu giá, huy động dồi dào tối đa nguồn vốn cho ngân sách Nhà nước.

Đấu giá đất là gì? Đấu giá đất được hiểu như thế nào?

Đấu giá đất là gì? Đấu giá đất được hiểu như thế nào? (Hình từ Internet)

Bảng giá đất có được áp dụng cho tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất không?

Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định về bảng giá đất như sau:

Điều 159. Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
c) Tính thuế sử dụng đất;
d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
....

Như vậy, bảng giá đất được áp dụng cho trường hợp tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

Trình tự thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiệc như thế nào?

Căn cứ theo Điều 229 Luật Đất đai 2024 quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

(1) Việc chuẩn bị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

- Đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của khu đất, thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

- Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.

(2) Đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

(3) Việc công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

- Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

(4) Người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

(5) Sau khi người trúng đấu giá hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm:

- Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định;

- Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

(6) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

saved-content
unsaved-content
96