Đất xây dựng cơ sở môi trường là đất gì? Chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở môi trường sang đất ở có cần phải xin phép hay không?
Nội dung chính
Đất xây dựng cơ sở môi trường là đất gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
...
4. Đất xây dựng công trình sự nghiệp, bao gồm:
...
g) Đất xây dựng cơ sở môi trường là đất xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, gồm công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, quan trắc môi trường; công trình theo dõi bảo tồn đa dạng sinh học và công trình bảo vệ môi trường khác;
...
Theo quy định trên, đất xây dựng cơ sở môi trường thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, cụ thể là nhóm đất xây dựng công trình sự nghiệp. Đây là loại đất được sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học. Các công trình này bao gồm những công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, công trình quan trắc môi trường, cũng như các công trình theo dõi bảo tồn đa dạng sinh học và các công trình bảo vệ môi trường khác. Mục đích của việc sử dụng loại đất này là nhằm bảo vệ và duy trì sự cân bằng sinh thái, góp phần giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên.
Đất xây dựng cơ sở môi trường là đất gì? Chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở môi trường sang đất ở có cần phải xin phép hay không? (Hình từ Internet)
Chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở môi trường sang đất ở có cần phải xin phép hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Theo đó, do thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, nếu có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng từ đất xây dựng cơ sở môi trường sang đất ở, người sử dụng đất cần tuân thủ các quy định của pháp luật về chuyển mục đích sử dụng đất.
Cụ thể, theo điểm đ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Điều này có nghĩa là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở môi trường thành đất ở không thể tự ý thực hiện mà phải có sự phê duyệt từ cơ quan có thẩm quyền, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và sự tuân thủ các quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
Đất xây dựng cơ sở môi trường có được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ hay không? Cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024:
Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
1. Các loại đất sau đây được sử dụng kết hợp đa mục đích:
a) Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu;
b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
c) Đất xây dựng công trình sự nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
d) Đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh;
đ) Đất có mặt nước được sử dụng kết hợp đa mục đích theo quy định tại các điều 188, 189 và 215 của Luật này;
e) Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
g) Đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Luật này được sử dụng kết hợp mục đích nông nghiệp, xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ, thông tin, quảng cáo ngoài trời, điện mặt trời.
2. Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 và đã được xác định tại các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trở lại sử dụng đất vào mục đích chính;
c) Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
d) Hạn chế ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường;
đ) Không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các thửa đất liền kề;
e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định;
g) Tuân thủ pháp luật có liên quan.
Như vậy, đất xây dựng cơ sở môi trường, thuộc nhóm đất xây dựng công trình sự nghiệp, có thể được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên, việc sử dụng đất vào mục đích kết hợp đa mục đích phải tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt được quy định tại khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024. Cụ thể, các yêu cầu cần đáp ứng như sau:
- Không làm thay đổi loại đất: Việc sử dụng đất kết hợp không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất đã được xác định trong giấy tờ pháp lý của đất đai.
- Không làm mất đi điều kiện cần thiết để sử dụng đất vào mục đích chính: Việc kết hợp mục đích sử dụng không ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất cho mục đích chính ban đầu, đặc biệt là bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh: Mọi hoạt động sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải bảo đảm không gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và quốc phòng.
- Hạn chế ảnh hưởng đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học và cảnh quan môi trường: Cần chú trọng việc bảo vệ môi trường, bảo tồn sinh thái tự nhiên và cảnh quan khi kết hợp sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ.
- Không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề: Việc sử dụng đất kết hợp phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của các thửa đất liền kề.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính: Chủ sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước liên quan đến việc sử dụng đất.
- Tuân thủ các quy định pháp luật: Các hoạt động sử dụng đất phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo tính hợp pháp và sự phát triển bền vững.