Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Đất trồng lúa là gì? Đất chuyên trồng lúa nước là gì?

Xin hỏi đất trồng lúa là gì? Đất chuyên trồng lúa nước là gì? Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa là gì?

Nội dung chính

    Đất trồng lúa là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP thì đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.

    Đất trồng lúa là gì? (Ảnh từ internet)

    Đất chuyên trồng lúa nước là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP thì đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.

    Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa là gì?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 35/2015/NĐ-CP quy định:

    Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa
    1. Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
    2. Sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
    3. Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.
    4. Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
    5. Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:
    a) Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
    b) Không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;
    c) Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;
    d) Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.
    6. Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa:
    a) Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
    b) Áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa là:

    (1) Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

    (2) Sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    (3) Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.

    (4) Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (5) Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:

    - Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã

    - Không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;

    - Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;

    - Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.

    (6) Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa:

    - Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 Nghị định 35/2015/NĐ-CP

    - Áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.

    Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có phải mất phí không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 35/2015/NĐ-CP quy định:

    Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
    1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

    Như vậy, chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì sẽ mất một khoản phí để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

    Việc hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP thì hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa được quy định như sau:

    - Hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha đất trồng lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa. Trường hợp có nhiều quy định khác nhau, thì áp dụng nguyên tắc mỗi mảnh đất chỉ được hỗ trợ 1 lần, mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

    - Hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

    12