Đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang 18 tháng liên tục có bị thu hồi?

Hiểu thế nào là đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang? Đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang 18 tháng liên tục có bị thu hồi?

Nội dung chính

    Hiểu thế nào là đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần. Đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    Hiện nay, pháp luật hiện hành không có bất kỳ văn bản nào định nghĩa về đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang, tuy nhiên, có thể hiểu đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang là loại đất được sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm nhưng không được canh tác hoặc sử dụng trong thời gian dài khiến đất bị hoang hóa, giảm năng suất hoặc thậm chí mất đi giá trị sử dụng ban đầu của thửa đất.

    Đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang 18 tháng liên tục có bị thu hồi?

    Đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang 18 tháng liên tục có bị thu hồi? (Hình từ Internet)

    Để đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang 18 tháng liên tục thì có bị xử phạt hành chính không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi để đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang (không sử dụng đất trồng cây lâu năm) trong thời hạn 18 tháng liên tục thì sẽ bị xử phạt hành chính, hình thức và mức xử phạt cụ thể như sau:

    - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

    Ngoài việc bị xử phạt tiền như trên, người thực hiện hành vi để đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang 18 tháng liên tục còn bị buộc phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 60 ngày (căn cứ khoản 4 Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm thì phạt gấp đôi (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang 18 tháng liên tục có bị thu hồi?

    Tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 có quy định một trong những trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là khi đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, đối với đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang (không được sử dụng) 18 tháng liên tục sẽ bị Nhà nước thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    Lưu ý: Đất trồng cây lâu năm bị bỏ hoang 18 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ không bị thu hồi trong các trường hợp bất khả kháng sau:

    - Thiên tai, thảm họa môi trường;

    - Hỏa hoạn, dịch bệnh;

    - Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;

    - Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;

    - Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;

    - Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của UBND cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.

    (Căn cứ khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP).

    23