Đất thổ cư với đất ở giống hay khác nhau? Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang thổ cư năm 2026 có tăng không?
Nội dung chính
Đất thổ cư với đất ở giống hay khác nhau?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (có cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP) quy định về khái niệm đất ở như sau:
Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
1. Đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
a) Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;
b) Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
[...]
Như vậy đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Và về Đất thổ cư là cách gọi phổ biến trong dân gian và được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Đây là loại đất được phép xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống. Trong pháp luật hiện hành, không có khái niệm chính thức về “đất thổ cư”, nhưng khi người dân nhắc đến đất thổ cư thì thường hiểu đó là đất ở.
Đất thổ cư với đất ở giống hay khác nhau? Tóm lại, Đất thổ cư và đất ở về bản chất là giống nhau, đều là loại đất dùng để xây dựng nhà ở và công trình sinh hoạt. Tuy nhiên, "đất ở" là khái niệm chính thức trong pháp luật, còn “đất thổ cư” là cách gọi dân gian quen thuộc. Khi giao dịch bất động sản hoặc làm hồ sơ pháp lý, bạn cần chú ý đến cách ghi nhận trong sổ đỏ để xác định đúng loại đất mình đang sử dụng hay mua bán.
Đất thổ cư với đất ở giống hay khác nhau? Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang thổ cư năm 2026 có tăng không? (Hình từ Internet)
Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang thổ cư năm 2026 có tăng không?
Chuyển đổi đất nông nghiệp sang thổ cư cần phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, và những chi phí này căn cứ từ giá đất trong bảng giá đất. Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về quy định điều chỉnh bảng giá đất hàng năm từ 1/1/2026 cụ thể như sau:
Điều 159. Bảng giá đất
[...]
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Như vậy, từ 1/1/2026 bảng giá đất sẽ thay đổi hàng năm thay vì 5 năm/lần so với trước đây. Việc thay đổi bảng giá đất hàng năm có thể khiến phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang thổ cư tại nhiều địa phương gia tăng. Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về quy định Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
Điều 159. Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
[...]
Như vậy, từ ngày 1/1/2026 sẽ thực hiện thay đổi bảng giá đất hàng năm làm phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang thổ cư cũng sẽ thay đổi tương ứng. Các khoản chi phí như tiền sử dụng đất, tiền thuế đất… đều được tính dựa trên giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành. Do đó, nếu giá đất trong bảng giá đất tăng, thì toàn bộ các khoản phí này cũng sẽ tăng theo, khiến chi phí chuyển đất nông nghiệp lên thổ cư cũng tăng lên.
(Trên đây là giải đáp cho Đất thổ cư với đất ở giống hay khác nhau? Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang thổ cư năm 2026 có tăng không?)
Quy định về đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi đất theo Luật Đất đai mới nhất
Căn cứ Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định về đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi đất thuộc các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
+ Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 Luật Đất đai 2024 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
+ Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp thu hồi đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.