Đất lọt khe là gì? Có nên mua đất lọt khe không?

Đất lọt khe là gì? Có nên mua đất lọt khe không? Có cần phải làm thủ tục sang tên khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

Nội dung chính

    Đất lọt khe là gì? Có nên mua đất lọt khe không?

    (1) Đất lọt khe là gì?

    Đất lọt khe là thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực đất đai để chỉ những khu đất nhỏ, hẹp, có hình dạng không vuông vắn, thường nằm xen kẽ giữa các thửa đất khác hoặc dọc theo đường giao thông, kênh mương, hành lang bảo vệ công trình.

    Đặc điểm của đất lọt khe:

    - Diện tích nhỏ, hình dạng không đều: Thường là những mảnh đất có diện tích không lớn, có thể là đất hình tam giác, dải dài hẹp hoặc méo mó.

    - Nguồn gốc hình thành: Thường do quá trình quy hoạch, chỉnh trang đô thị, mở đường hoặc chia tách đất mà tạo ra những phần đất sót lại.

    - Khó sử dụng độc lập: Do diện tích nhỏ và hình dạng đặc thù, đất lọt khe thường không phù hợp để xây dựng riêng lẻ mà chủ yếu được hợp thửa với các lô đất lân cận.

    (2) Có nên mua đất lọt khe không?

    Việc có nên mua đất lọt khe hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mục đích sử dụng, tính pháp lý và tiềm năng phát triển của mảnh đất. Dưới đây là một số ưu và nhược điểm để bạn cân nhắc:

    Ưu điểm khi mua đất lọt khe

    - Giá thành rẻ: Do diện tích nhỏ, hình dạng không vuông vắn nên giá bán thường thấp hơn so với các lô đất chuẩn.

    - Phù hợp để mở rộng đất: Nếu bạn sở hữu đất liền kề, mua thêm đất lọt khe có thể giúp mở rộng diện tích, tăng giá trị sử dụng.

    - Có thể hợp thửa: Trong một số trường hợp, đất lọt khe có thể hợp thửa với đất bên cạnh, giúp tối ưu diện tích và giá trị.

    - Đầu tư sinh lời nếu có quy hoạch tốt: Nếu khu vực này có tiềm năng phát triển, giá trị đất có thể tăng trong tương lai.

    Nhược điểm khi mua đất lọt khe

    - Hình dạng khó sử dụng: Đất lọt khe thường có hình dạng không vuông vắn, có thể gây khó khăn khi xây dựng hoặc bố trí công năng hợp lý.

    - Khả năng cấp sổ đỏ thấp: Một số mảnh đất lọt khe có thể không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt nếu không đáp ứng diện tích tối thiểu theo quy định của địa phương.

    - Không phù hợp để xây nhà riêng: Nếu diện tích quá nhỏ hoặc nằm xen kẽ giữa các lô đất khác, việc xây nhà hoặc kinh doanh có thể gặp nhiều hạn chế.

    - Dễ vướng tranh chấp: Đất lọt khe đôi khi là phần đất công hoặc có tranh chấp ranh giới với các hộ liền kề.

    Đất lọt khe là gì? Có nên mua đất lọt khe không?

    Đất lọt khe là gì? Có nên mua đất lọt khe không? (Hình từ Internet)

    Có cần phải làm thủ tục sang tên khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
    b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
    c) Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    d) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;
    đ) Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
    e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
    g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
    h) Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật này;
    i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
    k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
    ...

    Như vậy, khi người sử dụng đất thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động hay còn gọi là thủ tục sang tên theo quy định.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    43