Đất không giấy tờ chính thức được cấp sổ đỏ từ ngày 01/8/2024
Nội dung chính
Các cột mốc thời gian được cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ?
Căn cứ theo Điều 138 Luật Đất đai 2024 đã chia ra 03 giai đoạn được cấp sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ gồm:
- Giai đoạn 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.
- Giai đoạn 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Giai đoạn 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2014, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 thì được cấp sổ đỏ nếu đủ các điều kiện sau:
+ Đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2014.
+ Không vi phạm pháp luật về đất đai, tức là không lấn chiếm đất công, không sử dụng đất sai mục đích.
+ Được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp.
Đất không giấy tờ chính thức được cấp sổ đỏ từ ngày 01/8/2024
Đất không giấy tờ chính thức được cấp sổ đỏ từ ngày 01/8/2024
* Đối với đất ở:
- Trường hợp chưa xây dựng nhà ở: Nếu diện tích đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu diện tích đất ở nhỏ hơn hạn mức đất ở theo quy định thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
-Trường hợp đã xây dựng nhà ở: Nếu diện tích đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở.
* Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ: thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
* Đối với đất nông nghiệp: thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
* Lưu ý: Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời điểm từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2014 thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể thấy Luật Đất đai 2024 đã mở rộng cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ thêm 10 năm so với luật cũ (từ 01/7/2004 thành 01/7/2014) và bổ sung các trường hợp đất nông nghiệp không có giấy tờ.
Điều 101 Luật Đất đai 2013 (Hết hiệu lực từ 01/8/2024) quy định đất không giấy tờ trước 01/7/2004 được cấp sổ đỏ, điều kiện là sử dụng ổn định và không vi phạm, không tranh chấp, phù hợp quy hoạch địa phương. Đất không giấy tờ trước 1/7/2014 chỉ được cấp sổ đỏ ở những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn và chủ đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. |
Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu năm 2024
Từ ngày 01/8/2024, trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện theo Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:
* Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng chứng nhận (Trường hợp là thuê đất thì tình UBND ký quyết định cho thuê, ký Giấy chứng chứng nhận và hợp đồng thuê đất).
- Bước 2: Chuyển Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê, đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Bước 3: Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao sổ đỏ, sổ hồng đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
* Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:
- Bước 1: Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận (bao gồm cả trường hợp được ủy quyền); ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
- Bước 2: Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Bước 3: Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
* Đối với hộ gia đình, cá nhân đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai
- Bước 1: Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- Bước 2: UBND cấp xã khai thác thông tin về hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ nếu không khai thác được thông tin
- Bước 3: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện công việc quản lý đất:
+ Đối với với có bản đồ địa chính: thực hiện trích lục địa chính
+ Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính: đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính.
Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp sổ hồng chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, người sử dụng đất phải trả chi phí theo quy định;
+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy tờ thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
+ Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp sổ hồng;
+ Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp sổ hồng hoặc không đủ điều kiện cấp sổ hồng; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp sổ hồng thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.