Đất DGT thuộc nhóm đất nào? Đất DGT có được chuyển mục đích sử dụng được không?

Đất DGT thuộc nhóm đất nào? Đất DGT có được chuyển mục đích sử dụng được không? Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Nội dung chính

    Đất DGT thuộc nhóm đất nào?

    Căn cứ Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính, như sau:

    STT

    Loại đất

    I

    NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIÊP

     

    ...

     

     

    II

    NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

     

    .....

     

     

     

    16

    Đất khu chế xuất

    SKT

    17

    Đất cụm công nghiệp

    SKN

    18

    Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

    SKC

    19

    Đất thương mại, dịch vụ

    TMD

    20

    Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

    SKS

    21

    Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

    SKX

    22

    Đất giao thông

    DGT

    23.

    Đất thủy lợi

    DTL

    ...

     

     

    Như vậy, đất DGT là đất giao thông, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

    Cạnh đó, tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì đất công trình giao thông là đất xây dựng các công trình về giao thông, gồm:

    - Đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn (kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người), điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô, bãi đỗ xe;

    - BBến phà, bến xe, trạm thu phí, trạm dừng nghỉ;

    - Các loại hình đường sắt, nhà ga đường sắt;

    - Đường tàu điện;

    - Các loại cầu, hầm phục vụ giao thông;

    - Công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải;

    - Cảng hàng không, kể cả đất xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước hoạt động thường xuyên và đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, khu vực cất, hạ cánh và sân đỗ tàu bay;

    - Tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn;

    - Các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe;

    - Hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không;

    - Các kết cấu khác phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải và các công trình, hạng mục công trình khác theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải;

    Đất DGT thuộc nhóm đất nào? Đất DGT có được chuyển mục đích sử dụng được không?

    Đất DGT có được chuyển mục đích sử dụng được không?

    Theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
    ....
    3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Thêm vào đó, tại khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Phân loại đất
    ...
    3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
    d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
    đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
    g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
    h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
    i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
    k) Đất phi nông nghiệp khác.

    Như vậy, trong trường hợp đất DGT được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất chuyển sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì khi chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Việc chuyển mục đích sử dụng đất DGT nếu không thuộc trường hợp trên thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

    Theo Điều 8 Nghị định 11/2010/NĐ-CP thì Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là quỹ đất dành cho xây dựng các công trình giao thông đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt.

    Đối với đô thị xây dựng mới, tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm theo loại đô thị như sau:

    - Đô thị loại đặc biệt: 24% đến 26%;

    -Đô thị loại I: 23% đến 25%;

    - Đô thị loại II: 21% đến 23%;

    - Đô thị loại III: 18% đến 20%;

    - Đô thị loại IV, loại V: 16% đến 18%.

    Quỹ đất dành cho giao thông đô thị là diện tích đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm diện tích sông, ngòi, ao, hồ và các công trình giao thông xây dựng ngầm.

    15