Đảo nào là trung tâm hành chính của huyện đảo Kiên Hải?
Nội dung chính
Đảo nào là trung tâm hành chính của huyện đảo Kiên Hải? Đảo Kiên Hải thuộc tỉnh nào?
Huyện đảo Kiên Hải là một huyện đảo thuộc tỉnh Kiên Giang, nằm ở vùng Tây Nam Bộ của Việt Nam. Nơi này được biết đến với cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, hệ sinh thái biển đa dạng, và tiềm năng phát triển du lịch biển đảo. Vậy Đảo nào là trung tâm hành chính của huyện đảo Kiên Hải?
Trung tâm hành chính của huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, là đảo Hòn Tre. Đây là đảo lớn nhất trong quần đảo Kiên Hải và là nơi đặt trụ sở chính quyền huyện.
Hòn Tre nằm ở phía Tây tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Hòn Tre cũng là một trong số 140 đảo ở vùng biển Kiên Giang. Hòn đảo này cách trung tâm TP. Rạch Giá (tỉnh Kiên Giang) khoảng 30km về phía Tây, được ví như một con rùa khổng lồ nằm trên biển khơi. Đảo Hòn Tre Kiên Giang nổi tiếng với những công trình tôn giáo mộc mạc và không gian hoang sơ, thơ mộng.
Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi Đảo nào là trung tâm hành chính của huyện đảo Kiên Hải?
Đảo nào là trung tâm hành chính của huyện đảo Kiên Hải? (Ảnh từ Internet)
Bảng giá đất tỉnh Kiên Giang mới nhất? Bảng giá đất huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang
HĐND tỉnh Kiên Giang ban hành Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2024 sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 tỉnh Kiên Giang đã được thông qua tại Nghị quyết 290/NQ- HĐND năm 2020 của HĐND tỉnh Kiên Giang.
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2024 của HĐND tỉnh Kiên Giang quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2024 của HĐND tỉnh Kiên Giang sửa đổi, bổ sung các Phụ lục ban hành kèm theo Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 tỉnh Kiên Giang đã được thông qua tại Nghị quyết 290/NQ-HĐND năm 2020 của HĐND tỉnh Kiên Giang, cụ thể bảng giá đất huyện Kiên Hải được quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2024 của HĐND tỉnh Kiên Giang
TRA CỨU BẢNG GIÁ ĐẤT TỈNH KIÊN GIANG MỚI NHẤT
Bảng giá đất tỉnh Kiên Giang được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2024 của HĐND tỉnh Kiên Giang quy định như sau:
Thông qua nội dung sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 tỉnh Kiên Giang đã được thông qua tại Nghị quyết số 290/NQ- HĐND ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
...
2. Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 tỉnh Kiên Giang được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 109; khoản 1, Điều 159 Luật Đất đai số 31/2024/QH15. Cụ thể các trường hợp như sau:
a) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
c) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
d) Tính thuế sử dụng đất;
đ) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
e) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
g) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
h) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
i) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
k) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
m) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.”
...
Theo đó, bảng giá đất tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020-2024 được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024.
Khi xây dựng bảng giá đất, có được phép tăng hoặc giảm mức giá so với mức giá lúc đầu không?
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định:
Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
…
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định tăng hoặc giảm mức giá như sau:
a) Đối với đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn;
b) Đối với thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá.
Như vậy, khi xây dựng bảng giá đất, tuỳ vào tình hình thực tế thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định tăng hoặc giảm mức giá như sau:
- Đối với đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn;
- Đối với thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá.