Danh sách 03 xã đảo Cần Thơ được công nhận sau sáp nhập tỉnh thành phường xã
Mua bán Căn hộ chung cư tại Cần Thơ
Nội dung chính
Danh sách 03 xã đảo Cần Thơ được công nhận sau sáp nhập tỉnh thành phường xã
Hiện tại, TP Cần Thơ đã được thống nhất sáp nhập với tỉnh Sóc Trăng và Hậu Giang, hình thành đơn vị hành chính cáp tỉnh mới là thành phố Cần Thơ. Do sắp xếp điều chỉnh ĐVHC trên phạm vi toàn quốc, phạm vi các xã đảo cũng sẽ có sự thay đổi so với trước sáp nhập.
Mới đây, UBND TP Cần Thơ ban hành Quyết định 3025/QĐ-UBND năm 2025 về công nhận xã đảo, xã An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ thuộc thành phố Cần Thơ.
Theo đó, tại Quyết định công nhận xã đảo trên địa bàn TP Cần Thơ mới, có 03 xã được công nhận xã đảo sau sáp nhập. Dưới đây là danh sách các xã đảo Cần Thơ sau sáp nhập với Sóc Trăng và Hậu Giang
STT | Tên xã đảo sau sáp nhập | ĐVHC trước sáp nhập |
1 | Xã An Thạnh | Thị trấn Cù Lao Dung, xã An Thạnh 1, xã An Thạnh Tây, xã An Thạnh Đông |
2 | Xã Cù Lao Dung | Xã An Thạnh 2, xã Đại Ân 1, xã An Thạnh 3, xã An Thạnh Nam |
3 | Xã Phong Nẫm | Giữ nguyên trạng |
Các xã đảo Cần Thơ trên đây được thực hiện chính sách ưu đãi theo các quy định hiện hành.

Danh sách 03 xã đảo Cần Thơ được công nhận sau sáp nhập tỉnh thành phường xã (Hình từ Internet)
Người lao động công tác tại xã đảo đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách gì theo Nghị định 76 2019?
căn cứ điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Theo đó, các chính sách mà người lao động công tác tại xã đảo đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách sau theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP:
- Phụ cấp thu hút
- Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch
- Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu
- Thanh toán tiền tàu xe
- Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phụ cấp ưu đãi theo nghề
- Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
* Thời gian thực tế làm việc ở để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp trên quy định như sau (Căn cứ Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP):
- Là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:
+ Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;
+ Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
- Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
+ Tính theo tháng:
Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;
Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.
+ Tính theo năm:
Dưới 03 tháng thì không tính;
Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
- Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định trên
+ Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
+ Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Danh sách 06 xã biên giới TP Cần Thơ sau sáp nhập, điều chỉnh ĐVHC
Sau điều chỉnh đơn vị hành chính, xã phường thị trấn đồng loạt sắp xếp điều chỉnh lại, do đó, sau sáp nhập, phạm vi địa giới hành chính của các phường xã biên giới cũng sẽ có sự thay đổi. Dưới đây là danh sách các xã biên giới biển TP Cần Thơ sau sáp nhập (khu vực TP Cần Thơ không có biên giới đất liền), được quy định tại Nghị định 299/2025/NĐ-CP, gồm:
STT | Danh sách xã biên giới TP Cần Thơ |
1 | Xã Cù Lao Dung |
2 | Xã Trần Đề |
3 | Xã Vĩnh Hải |
4 | Phường Vĩnh Châu |
5 | Phường Vĩnh Phước |
6 | Xã Lai Hòa |
Trên đây là nội dung cho "Danh sách 03 xã đảo Cần Thơ được công nhận sau sáp nhập tỉnh thành phường xã"
