Đánh giá an toàn công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng theo Thông tư 174 như thế nào?
Nội dung chính
Đánh giá an toàn công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng theo Thông tư 174 như thế nào?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 174/2021/TT-BQP quy định về đánh giá an toàn công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng như sau:
(1) Trình tự, nội dung đánh giá an toàn công trình thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Nghị định 06/2021/NĐ-CP
(2) Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá an toàn công trình
- Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng rà soát, quy định lộ trình và yêu cầu cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện thời điểm, tần suất đánh giá an toàn công trình quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BXD;
- Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công trình thực hiện đánh giá an toàn công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 06/2021/NĐ-CP gửi báo cáo về cơ quan, đơn vị cấp trên để báo cáo đến cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp kết quả đánh giá an toàn công trình thuộc phạm vi quản lý gửi về cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm kiểm tra, thông báo kết quả đánh giá an toàn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 06/2021/NĐ-CP và điểm a, điểm b khoản 5 Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BXD.
(3) Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng xác nhận kết quả đánh giá an toàn công trình:
- Công trình quy định tại Phụ lục III Thông tư 10/2021/TT-BXD;
- Công trình trường bắn, thao trường huấn luyện nhóm I.
(4) Chi phí đánh giá an toàn công trình là một thành phần thuộc chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:
- Chi phí thực hiện khảo sát, lập hồ sơ hiện trạng công trình (nếu có);
- Chi phí thực hiện đánh giá an toàn công trình;
- Chi phí thuế tổ chức thẩm tra đề cương đánh giá an toàn công trình, chi phí thuê tổ chức tư vấn giám sát thực hiện công tác đánh giá an toàn công trình (nếu có);
- Các chi phí khác có liên quan.

Đánh giá an toàn công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng theo Thông tư 174 như thế nào? (Hình từ Internet)
Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công trong Bộ Quốc phòng như thế nào?
Căn cứ khoản 1a Điều 10 Thông tư 174/2021/TT-BQP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 24/2025/TT-BQP quy định về kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng như sau:
Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công trong Bộ Quốc phòng như sau:
(1) Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng kiểm tra công trình loại B, loại C, loại D thuộc các dự án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư; công trình loại B nhóm 1 do Tổng Tham mưu trưởng quyết định đầu tư; công trình loại C, loại D cấp II trở lên thuộc dự án do người đứng đầu doanh nghiệp quốc phòng quyết định đầu tư;
(2) Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị kiểm tra các công trình thuộc phạm vi quản lý, bao gồm các công trình quy định tại (1).
Quy định về đánh giá chi tiết an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng theo Thông tư 14 2024
Căn cứ Điều 11 Quy trình ban hành kèm Thông tư 14/2024/TT-BXD, việc đánh giá chi tiết an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng quy định như sau:
(1) Trình tự thực hiện đánh giá chi tiết như sau:
- Rà soát chi tiết hồ sơ, tài liệu;
- Khảo sát chi tiết đối với kết cấu;
- Xác định đặc trưng vật liệu kết cấu;
- Khảo sát địa chất công trình;
- Xác định tải trọng và tác động;
- Phân tích kết cấu;
- Kiểm tra kết cấu;
- Lập báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình.
(2) Rà soát chi tiết hồ sơ, tài liệu
- Hồ sơ, tài liệu đã được quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy trình ban hành kèm Thông tư 14/2024/TT-BXD trong giai đoạn đánh giá chi tiết phải được nghiên cứu, xem xét chi tiết.
- Khi nghiên cứu hồ sơ, tài liệu phải chú ý đến sự khác biệt trong các phương pháp kiểm tra kết cấu, yêu cầu cấu tạo của kết cấu theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế đã áp dụng khi thiết kế và tiêu chuẩn thiết kế áp dụng trong đánh giá.
(3) Khảo sát chi tiết đối với kết cấu
- Kích thước và chi tiết cấu tạo của kết cấu được xác định từ hồ sơ thiết kế xây dựng, bản vẽ hoàn công công trình. Trường hợp không xác định được từ hồ sơ thiết kế xây dựng, bản vẽ hoàn công công trình thì kích thước và chi tiết cấu tạo của kết cấu phải được xác định bằng cách khảo sát và đo đạc hiện trạng công trình.
- Các khiếm khuyết hình học của kết cấu (ví dụ: độ cong ban đầu của cột, độ lệch tâm ngẫu nhiên, v.v.) phải được xác định trong quá trình khảo sát và đo đạc hiện trạng công trình. Trường hợp các giá trị khảo sát và đo đạc được về khiếm khuyết hình học của kết cấu nhỏ hơn sai số cho phép theo quy định của tiêu chuẩn áp dụng trong đánh giá thì các giá trị này được xác định theo quy định của tiêu chuẩn đó.
(4) Xác định đặc trưng vật liệu kết cấu
- Các đặc trưng vật liệu kết cấu được xác định từ hồ sơ thiết kế xây dựng, bản vẽ hoàn công công trình. Trường hợp không xác định được từ hồ sơ thiết kế xây dựng, bản vẽ hoàn công công trình thì các đặc trưng vật liệu kết cấu phải được xác định bằng thí nghiệm phá hủy hoặc không phá hủy.
- Khi xác định đặc trưng vật liệu kết cấu bằng thí nghiệm, ảnh hưởng của hình dạng và kích thước mẫu thí nghiệm, ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, các hiệu ứng do thời gian chịu tải và ảnh hưởng của môi trường đến kết cấu phải được xét đến.
- Các phương pháp lấy mẫu và thí nghiệm để xác định đặc trưng vật liệu kết cấu phải phù hợp với quy định của các tiêu chuẩn áp dụng trong đánh giá có liên quan.
- Kết quả thí nghiệm phải được phân tích và xử lý thống kê.
(5) Khảo sát địa chất công trình
- Số liệu khảo sát địa chất công trình phục vụ cho việc đánh giá an toàn công trình được xác định từ báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình.
- Trường hợp số liệu khảo sát địa chất công trình không xác định được từ báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình thì tổ chức đánh giá phải khảo sát hiện trạng địa chất công trình.
(6) Xác định tải trọng và tác động
- Các tải trọng và tác động phải được xác định phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng trong đánh giá. Việc thay đổi công năng sử dụng hoặc cải tạo, sửa chữa công trình ảnh hưởng đến kết cấu công trình phải được xét đến.
- Các hệ số độ tin cậy về tải trọng đối với tải trọng thường xuyên và tải trọng tạm thời sử dụng trong phân tích kết cấu khi đánh giá phải được xác định phù hợp với quy định của tiêu chuẩn áp dụng trong đánh giá.
(7) Phân tích kết cấu
- Phương pháp phân tích kết cấu được lựa chọn phải căn cứ vào loại kết cấu và vật liệu kết cấu.
- Mô hình tính toán kết cấu áp dụng trong phân tích kết cấu phải phản ánh sát nhất ứng xử của kết cấu và có thể được áp dụng cho cả hệ kết cấu hoặc kết cấu riêng biệt.
- Ảnh hưởng của khuyết tật, hư hỏng, biến dạng của kết cấu, suy thoái của vật liệu kết cấu phải được xét đến trong mô hình tính toán kết cấu.
(8) Kiểm tra kết cấu
- Kiểm tra kết cấu bao gồm: kiểm tra khả năng chịu lực và kiểm tra điều kiện sử dụng bình thường của kết cấu.
- Các hệ số độ tin cậy về vật liệu sử dụng trong kiểm tra kết cấu phải được xác định theo quy định của tiêu chuẩn áp dụng trong đánh giá.
- Kiểm tra khả năng chịu lực của kết cấu bao gồm: kiểm tra khả năng chịu lực của tiết diện và kiểm tra khả năng chịu lực của liên kết theo quy định của các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu áp dụng trong đánh giá.
- Điều kiện sử dụng bình thường của kết cấu được coi là đảm bảo nếu các giá trị biến dạng, chuyển vị, nứt, v.v. của kết cấu không vượt quá các giá trị giới hạn quy định của các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu áp dụng trong đánh giá.
(9) Báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình
- Báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình phải phản ánh thực tế các công việc đã thực hiện và thể hiện rõ các đánh giá, kết luận, kiến nghị (nếu có).
- Nội dung chính của báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình bao gồm: thông tin chung về công trình; thông tin về tổ chức đánh giá; đối tượng đánh giá, thời điểm đánh giá; danh mục các hồ sơ, tài liệu phục vụ đánh giá; kết quả đánh giá sơ bộ; kết quả đánh giá chi tiết; kết quả phân tích, kiểm tra kết cấu, v.v.; kết luận, kiến nghị (nếu có); họ và tên, chữ ký của cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện đánh giá; họ và tên, chữ ký, chức vụ của người đại diện theo pháp luật và dấu pháp nhân của tổ chức đánh giá.
