Đã có Công văn 685 hướng dẫn về Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đã có Công văn 685 hướng dẫn về Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai? Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

Nội dung chính

    Đã có Công văn 685 hướng dẫn về Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai

    Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 685/TCT-CS ngày 18/02/2025 nhằm hướng dẫn sử dụng mẫu phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Văn bản này được gửi đến Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh và nhằm giải đáp các vướng mắc liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính dựa trên Nghị định 101/2024/NĐ-CPNghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Nội dung chính của Công văn 685/TCT-CS:

    (1) Ngày 31/12/2024, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10137/CTTPHCM-QLĐ ngày 11/10/2024 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh vướng mắc về Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

    - Tại Điều 31 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất.

    - Tại Điều 32 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    - Tại Điều 21 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất.

    - Tại Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục tính tiền thuê đất.

    - Tại Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    (2) Theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP, mẫu phiếu chuyển thông tin được sử dụng để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Trong trường hợp mẫu số 12/ĐK không cung cấp đủ thông tin cần thiết, Cục Thuế đề nghị cơ quan có chức năng bổ sung thông tin hoặc báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo các cơ quan chức năng địa phương cung cấp đầy đủ thông tin về địa chính còn thiếu.

    Sau khi Nghị định 101/2024/NĐ-CPNghị định 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ xây dựng và ban hành quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai phù hợp với thực tế địa phương.

    Công văn 685/TCT-CS cũng báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung mẫu Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (Mẫu số 12/ĐK) để bổ sung các nội dung cần thiết, giúp xác định tính pháp lý của đất đai và tài sản, từ đó đảm bảo việc thu đúng, thu đủ nghĩa vụ tài chính cho Ngân sách nhà nước.

    Đã có Công văn 685 hướng dẫn về Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai

    Đã có Công văn 685 hướng dẫn về Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (Hình từ Internet)

    Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2024:

    Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất bao gồm:

    - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.

    - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

    - Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

    - Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

    - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

    saved-content
    unsaved-content
    673