Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn có phải là công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư không?
Nội dung chính
Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn có phải là công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:
Điều 46. Công trình bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép môi trường
1. Công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư bao gồm:
a) Công trình xử lý chất thải là công trình, thiết bị xử lý nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại;
b) Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn là công trình, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn thông thường, chất thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại để đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển chất thải rắn đến địa điểm xử lý hoặc tái sử dụng, tái chế;
c) Công trình bảo vệ môi trường khác.
2. Chủ dự án đầu tư có công trình xử lý chất thải quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, sau khi được cấp giấy phép môi trường, phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án đầu tư hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu có) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, chủ dự án đầu tư phải tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường theo giấy phép môi trường và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Đối với dự án đầu tư có thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, trước khi kết thúc vận hành thử nghiệm 45 ngày, chủ dự án đầu tư phải gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của dự án. Cơ quan cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm kiểm tra và quyết định việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn được xác định là một loại công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư.
Cụ thể, công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn là công trình, thiết bị để thu gom, lưu giữ chất thải rắn thông thường, chất thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại, nhằm đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển đến nơi xử lý.

Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn có phải là công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư không? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư xây dựng khu đô thị có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường bị phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 6 và điểm b, c khoản 7 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường.
Theo đó, phạt vi phạm hành chính số tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng khu đô thị có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường sau đây:
(1) Không có mạng lưới thoát nước mưa, nước thải riêng biệt; không có công trình vệ sinh nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
(2) Không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;
(3) Không có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với lượng, loại chất thải phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư tập trung;
(4) Không đảm bảo diện tích cây xanh, mặt nước, không gian thoáng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định.
Ngoài ra, chủ đầu tư xây dựng khu đô thị có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường còn phải có biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
(1) Buộc phải xây dựng, lắp đặt công trình bảo vệ môi trường theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
(2) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân thực hiện, tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là gì?
Căn cứ khoản 15a Điều 3 Luật Xây dựng 2014 được bổ sung bởi điểm đ khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
15a. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.
[...]
Như vậy, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp được triển khai theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị, bao gồm:
- Hạ tầng kỹ thuật (như giao thông, cấp thoát nước, điện chiếu sáng…),
- Hạ tầng xã hội (như trường học, công viên, y tế…),
- Với nhà ở hoặc các công trình xây dựng khác.
