Con đẻ của liệt sỹ có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Con đẻ của liệt sỹ có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Thẩm quyền quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với con đẻ liệt sỹ được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Con đẻ của liệt sỹ có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về các trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trong đó bao gồm con của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

    Quy định này được hướng dẫn bởi điểm 6 Mục I Công văn 14452/BTC-TCT năm 2012 như sau:

    - Nếu người đứng tên khai thuế (chủ hộ) không thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà trong hộ gia đình đó có thành viên thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy đinh tại khoản 5 Điều10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì được hưởng chế độ miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định.

    - Các trường hợp nêu trên, thửa đất chịu thuế của hộ gia đình phải là đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thành viên thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải là người có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất đó.

    Từ quy định trên, con đẻ của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

    Nếu trong hộ gia đình có thành viên là con của liệt sỹ được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, dù người đứng tên khai thuế không thuộc diện miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hộ gia đình vẫn được hưởng chế độ miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, với điều kiện thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thành viên là con liệt sỹ được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải có quyền sử dụng đất hợp pháp.

    Con đẻ của liệt sỹ có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Con đẻ của liệt sỹ có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với con đẻ liệt sỹ được quy định thế nào?

    Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư số 153/2011/TT-BTC để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn và quyết định miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.

    Đối với trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các hộ gia đình, cá nhân có thành viên là con đẻ của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.

    Thẩm quyền quyết định miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với con đẻ của liệt sĩ được giao cho Chi cục trưởng Chi cục Thuế, căn cứ vào danh sách đề nghị của UBND cấp xã. UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn thuế (bao gồm con của liệt sĩ) cho cơ quan thuế, từ đó cơ quan thuế sẽ căn cứ vào đó để ban hành quyết định miễn thuế cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.

    Con của liệt sỹ được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có phải tự khai thuế không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

    Cụ thể, tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

    - Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

    - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

    - Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh.

    Đồng thời tại, khoản 1 Điều 8 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 nêu rõ rằng người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Theo đó, mặc dù con của liệt sỹ thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tuy nhiên vẫn phải thực hiện khai thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

    Việc khai thuế nhằm xác định rõ đối tượng miễn thuế và đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý thuế. Sau khi khai thuế, cơ quan thuế sẽ xác định và ghi nhận miễn thuế theo đúng chính sách ưu đãi dành cho con của liệt sỹ.

    23
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ