Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là gì?
Nội dung chính
Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 12/2025/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:
Điều 27. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
[...]
Như vậy, cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là gì? (Hình từ Internet)
Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải bảo đảm các yêu cầu nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 12/2025/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:
Điều 27. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
[...]
2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật.
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định.
Theo đó, việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 12/2025/NĐ-CP quy định báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:
Điều 26. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải được báo cáo kê khai và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:
a) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại Nghị định số 45/2018/NĐ-CP);
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản sau khi đã báo cáo kê khai lần đầu.
[...]
Theo đó, hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm:
(1) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại Nghị định 45/2018/NĐ-CP);
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phát sinh kể từ ngày Nghị định 12/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
(2) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản sau khi đã báo cáo kê khai lần đầu.