Cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng đất dưới hình thức nào?

Chuyên viên pháp lý: Trương Thị Ngọc Duyên
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng đất dưới hình thức nào?

Nội dung chính

    Cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng đất dưới hình thức nào?

    Cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Cũng theo điểm h khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thì Nhà nước sẽ cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

    Cũng theo điểm d khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thì thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng đất dưới hình thức thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.

    Cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng đất dưới hình thức nào? (Hình từ Internet)

    Cơ quan nào giải quyết cho cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc?

    Theo điểm d khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    Do đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết cho cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.

    Việc gia hạn đối với đất do cơ quan ngoại giao nước ngoài sử dụng như thế nào?

    Tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thì khi năm cuối của thời hạn sử dụng đất thì cơ quan ngoại giao nước ngoài có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Nếu quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trong trường hợp không được phép gia hạn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất.

    Theo Điều 64 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì việc gia hạn thuê đất đối với đất do cơ quan ngoại giao nước ngoài sử dụng được thực hiện như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

    Cơ quan ngoại giao chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm:

    - Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    - Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.

    Bước 2: Nộp hồ sơ:

    Cơ quan ngoại giao nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến một trong các cơ quan sau:

    - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

    - Văn phòng đăng ký đất đai;

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

    Bước 3: Xử lý hồ sơ:

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất, bao gồm:

    + Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    + Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất

    + Tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 04e tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nội dung về giá đất để tính tiền thuê đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn cơ quan ngoại giao nước ngoài đất nộp tiền thuê đất.

    - Ủy ban nhân dân cấp có tỉnh xem xét ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế

    - Cơ quan thuế xác định tiền thuê đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền tiền thuê đất gửi cho cơ quan ngoại giao nước ngoài

    - Cơ quan ngoại giao nước ngoài tiến hành nộp tiền thuê đất

    - Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký hợp đồng thuê đất thì thực hiện theo Mẫu số 05a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP, việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Bước 4: Nhận kết quả:

    Sau thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày cơ quan ngoại giao nước ngoài nộp đủ hồ sơ hợp lệ thì tiến hành nhận kết quả tại cơ quan nộp hồ sơ.

    18
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ