Cơ quan nào quy định tỷ lệ và điều kiện bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng hoặc bằng nhà ở?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ quan nào quy định tỷ lệ và điều kiện bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng hoặc bằng nhà ở? Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Cơ quan nào quy định tỷ lệ và điều kiện bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng hoặc bằng nhà ở?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 88/2024/NĐ-CP:

    Điều 4. Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai
    [...]
    2. Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:
    a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;
    b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định tại Điều này.
    [...]

    Theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi.

    Lưu ý: quy định này áp dụng trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai 2024

    Trên đây là nội dung về Cơ quan nào quy định tỷ lệ và điều kiện bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng hoặc bằng nhà ở?

    Cơ quan nào quy định tỷ lệ và điều kiện bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng hoặc bằng nhà ở?

    Cơ quan nào quy định tỷ lệ và điều kiện bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng hoặc bằng nhà ở? (Hình từ Internet)

    Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025:

    Điều 3. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    [...]
    3. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể như sau:
    a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại điểm b khoản này đến cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
    b) Hồ sơ gửi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: văn bản đề nghị thẩm định; dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thông báo thu hồi đất; văn bản kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất thu hồi; văn bản xác định nguồn gốc thửa đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất; biên bản tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);
    c) Nội dung thẩm định bao gồm: việc tuân thủ quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung khác có liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    [...]

    Theo đó, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là thẩm định những nội dung sau: việc tuân thủ quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung khác có liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép, người dân được kiện hay khiếu nại không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 237 Luật Đất đai 2024:

    Điều 237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai
    1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
    2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
    3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    Theo đó, trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép, người dân có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định, hành vi cưỡng chế thu hồi đất.

    Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    saved-content
    unsaved-content
    1