Cơ quan nào quản lý trật tự xây dựng được yêu cầu dừng thi công xây dựng khi phát hiện vi phạm?
Nội dung chính
Cơ quan nào quản lý trật tự xây dựng được yêu cầu dừng thi công xây dựng khi phát hiện vi phạm?
Căn cứ Công văn 6386/BXD-KTQLXD năm 2025 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện một số quy định mới trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định như sau:
1. Về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng:
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt số 95/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng3 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025): miễn giấy phép xây dựng đối với "Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt". Do đó, để đảm bảo thực hiện nghiêm công tác quản lý trật tự xây dựng khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Nghiêm túc thực hiện các quy định về quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại Điều 67 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 121 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
[...]
Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 67 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 67. Quản lý trật tự xây dựng
1. Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.
2. Nội dung về quản lý trật tự xây dựng:
a) Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch được sử dụng làm cơ sở lập dự án và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
3. Khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng phải yêu cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
Như vậy, khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải yêu cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.

Cơ quan nào quản lý trật tự xây dựng được yêu cầu dừng thi công xây dựng khi phát hiện vi phạm? (Hình từ Internet)
Bên giao thầu có quyền tạm dừng thi công xây dựng trong trường hợp nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 27 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu thi công xây dựng công trình
1. Quyền của bên giao thầu thi công xây dựng:
a) Tạm dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi bên nhận thầu vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
b) Kiểm tra chất lượng thực hiện công việc, cơ sở gia công chế tạo của bên nhận thầu nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
[...]
Theo đó, bên giao thầu được quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình khi bên nhận thầu vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
Bên giao thầu phải thông báo trước khi tạm dừng thi công xây dựng bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 3 Điều 40 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 40. Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng
[...]
3. Trước khi một bên tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện; bên giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.
Như vậy, phải thông báo trước khi tạm dừng thi công xây dựng công trình trước 28 ngày bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện.
Lưu ý: Các bên phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng xây dựng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.
