Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất có tối đa bao nhiêu phòng thực hiện chức năng hành chính và nghiệp vụ Quỹ?
Nội dung chính
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất có tối đa bao nhiêu phòng thực hiện chức năng hành chính và nghiệp vụ Quỹ?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan điều hành nghiệp vụ như sau:
Cơ quan điều hành nghiệp vụ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất gồm: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc; Kế toán trưởng và không quá 03 phòng (thực hiện chức năng hành chính và nghiệp vụ Quỹ). Các phòng của Cơ quan điều hành nghiệp vụ do Hội đồng quản lý trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ phát triển đất, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ phát triển đất. Phó Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất theo phân công và ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
……
Theo đó, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất có tối đa 03 phòng thực hiện chức năng hành chính và nghiệp vụ Quỹ
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất có tối đa bao nhiêu phòng thực hiện chức năng hành chính và nghiệp vụ Quỹ? (Hình từ Internet)
Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Quỹ phát triển đất như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Quỹ phát triển đất như sau:
- Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
- Quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ.
- Tên gọi: “Quỹ phát triển đất” ghép với tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Quỹ phát triển đất có chức năng tiếp nhận, huy động vốn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ phát triển đất quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 và Điều 7 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ phát triển đất như sau:
- Nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất
+ Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.
+ Thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện thu hồi vốn ứng theo quy định.
+ Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản, kế toán, kiểm toán và các quy định khác có liên quan.
+ Quyết định dừng, thu hồi vốn ứng khi phát hiện tổ chức được ứng vốn vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng hoặc chậm hoàn trả vốn ứng.
+ Kiểm tra đối với việc sử dụng vốn ứng và thu hồi vốn ứng từ Quỹ và thu hồi vốn ứng theo quy định
+ Xác định chi phí quản lý vốn ứng, gồm: Mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất bằng mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong cùng thời kỳ; Chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất được tính trong chi phí khác thuộc tổng mức đầu tư của dự án, dự toán của nhiệm vụ.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định; báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định 104/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
- Quyền hạn của Quỹ phát triển đất
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
+ Ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất.
+ Kiểm tra việc tuân thủ mục đích sử dụng vốn ứng của dự án, nhiệm vụ được Quỹ phát triển đất ứng vốn.
+ Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng, hoàn trả vốn ứng.
+ Các quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định 104/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.