Cơ quan có thẩm quyền cho phép giải phóng mặt bằng của Dự án BT dẫn đến thay đổi giá trị Dự án thì thực hiện xác định giá trị dự án ra sao?
Nội dung chính
Cơ quan có thẩm quyền cho phép giải phóng mặt bằng của Dự án BT dẫn đến thay đổi giá trị Dự án thì thực hiện xác định giá trị dự án ra sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Xác định giá trị Dự án BT để thanh toán
[...]
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị Dự án BT thì thực hiện như sau:
a) Giá trị điều chỉnh Dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT.
b) Giá trị điều chỉnh Dự án BT ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị Dự án BT để thanh toán, quyết toán Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật.
[...]
Như vậy, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT dẫn đến thay đổi giá trị Dự án thì cần thực hiện như sau:
(1) Xác định lại giá trị điều chỉnh của Dự án BT:
Giá trị điều chỉnh được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh các yếu tố như quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, khoản lãi vay trong phương án tài chính.
(2) Ghi nhận điều chỉnh trong Hợp đồng BT:
- Giá trị điều chỉnh này phải được ghi rõ tại Phụ lục Hợp đồng BT.
- Đồng thời, tổng hợp vào giá trị Dự án BT để làm căn cứ thanh toán, quyết toán Hợp đồng BT và phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan có thẩm quyền cho phép giải phóng mặt bằng của Dự án BT dẫn đến thay đổi giá trị Dự án thì thực hiện gì? (Hình từ Internet)
Trường hợp sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT thì UBND cấp tỉnh làm gì trước khi quyết định chủ trương đầu tư?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định 69/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 90 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư
1. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư áp dụng hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư là đất Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng, chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng hoặc đã hoàn thành giải phóng mặt bằng. Việc xác định quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư phải bảo đảm đúng quy định sau:
a) Đất thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc thu hồi đất đối với quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trường hợp sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi quyết định chủ trương đầu tư Dự án.
[...]
Theo đó, trường hợp sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi quyết định chủ trương đầu tư Dự án.
Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT như thế nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 8. Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
1. Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện:
a) Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được trừ vào giá trị quỹ đất mà Nhà nước giao cho nhà đầu tư để thanh toán Dự án BT theo quy định của pháp luật; không tính chi phí lãi vay huy động vốn đối với khoản kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng này.
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt.
2. Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán và thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
Như vậy, sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo quy định trên.