Có phải thay đổi hiệu lực các hợp đồng thuê đất ký trước ngày 01/7/2025 không?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Có phải thay đổi hiệu lực các hợp đồng thuê đất ký trước ngày 01/7/2025 không? Hiện nay, trường hợp nào được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê?

Nội dung chính

    Có phải thay đổi hiệu lực các hợp đồng thuê đất ký trước ngày 01/7/2025 không?

    Căn cứ tại điểm c khoản 5 Điều 22 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
    ...
    5. Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thực hiện như sau:
    a) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì nay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
    b) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì nay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này;
    c) Các hợp đồng thuê đất đã được ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết thời hạn ghi trong hợp đồng.
    ...

    Theo đó, các hợp đồng thuê đất đã được ký trước ngày 01/7/2025, có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết thời hạn ghi trong hợp đồng.

    Như vậy, không phải thay đổi mà được phép giữ nguyên hiệu lực các hợp đồng thuê đất ký trước ngày 01/7/2025 cho đến khi hết thời hạn.

    *Lưu ý: Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

    Có phải thay đổi hiệu lực các hợp đồng thuê đất ký trước ngày 01/7/2025 không?

    Có phải thay đổi hiệu lực các hợp đồng thuê đất ký trước ngày 01/7/2025 không? (Hình ảnh từ Internet)

    Hiện nay, trường hợp nào được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê?

    Căn cứ theo tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp như sau:

    - Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số;

    - Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;

    - Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình công nghiệp đường sắt theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 209 Luật Đất đai 2024.

    - Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

    - Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.

    - Sử dụng đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.

    - Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai 2024.

    - Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phương thức đối tác công tư.

    - Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai.

    - Miễn tiền thuê đất đối với diện tích không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an mà tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác.

    Đất được miễn tiền thuê đất có được sử dụng để thế chấp không?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất như sau:

    Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
    ...
    3. Cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
    4. Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    5. Cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Theo đó, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất thì có các quyền như trường hợp không được miễn tiền thuê đất, trong đó có quyền thế chấp quyền sử dụng đất.

    Như vậy, trường hợp đất được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất vẫn được quyền thế chấp trong các trường hợp sau đây:

    (1) Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế sẽ được thế chấp đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật

    (2) Trường hợp cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì người sử dụng đất vẫn được quyền thế chấp đất, nhưng chỉ được thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    34