Có phải tất cả các thiết bị phục vụ thi công xây dựng đều phải được kiểm định an toàn trước khi sử dụng không?

Có phải kiểm định an toàn tất cả các thiết bị phục vụ thi công xây dựng không? Trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng thuộc về ai?

Nội dung chính

    Có phải kiểm định an toàn tất cả các thiết bị phục vụ thi công xây dựng không?

    Căn cứ khoản 5 Điều 115 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định:

    An toàn trong thi công xây dựng công trình
    ...
    4. Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng.
    5. Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng.
    ...

    Như vậy, không phải tất cả các thiết bị thi công xây dựng đều cần được kiểm định an toàn trước khi sử dụng. Quy định yêu cầu rằng chỉ những máy, thiết bị và vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động mới bắt buộc phải qua kiểm định an toàn.

    Có phải tất cả các thiết bị phục vụ thi công xây dựng đều phải được kiểm định an toàn trước khi sử dụng không?Có phải tất cả các thiết bị phục vụ thi công xây dựng đều phải được kiểm định an toàn trước khi sử dụng không? (Ảnh từ Internet)

    Trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng thuộc về ai?

    Căn cứ khoản 3 Điều 115 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định:

    An toàn trong thi công xây dựng công trình
    ...
    3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường.
    ...

    Như vậy, trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng thuộc về nhà thầu thi công xây dựng.

    Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng là gì?

    Căn cứ Điều 113 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 42 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng là:

    (1) Quyền của nhà thầu thi công xây dựng

    - Từ chối các yêu cầu trái pháp luật: Nhà thầu có quyền từ chối thực hiện những yêu cầu từ bên giao thầu hoặc các bên liên quan nếu các yêu cầu đó vi phạm pháp luật.

    - Đề xuất sửa đổi thiết kế phù hợp với thực tế thi công: Trong quá trình thi công công trình xây dựng, nếu nhận thấy thiết kế có vấn đề hoặc không phù hợp với thực tế, nhà thầu có quyền đề xuất thay đổi thiết kế nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả.

    - Yêu cầu thanh toán theo hợp đồng: Nhà thầu có quyền yêu cầu thanh toán giá trị công việc hoàn thành đúng theo khối lượng và tiến độ trong hợp đồng đã ký.

    - Dừng thi công trong một số trường hợp: Nhà thầu có quyền dừng thi công nếu phát hiện các nguy cơ mất an toàn cho người và công trình, hoặc nếu bên giao thầu vi phạm các cam kết trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bồi thường thiệt hại từ bên giao thầu: Nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của bên giao thầu, nhà thầu có quyền yêu cầu bồi thường.

    - Các quyền khác theo hợp đồng và pháp luật: Nhà thầu có thể được hưởng các quyền khác nếu hợp đồng thi công và pháp luật có quy định cụ thể.

    (2) Nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng

    - Nhận thầu phù hợp với năng lực: Nhà thầu chỉ được nhận thầu các công việc phù hợp với năng lực của mình và phải thực hiện đúng hợp đồng đã ký.

    - Lập và trình biện pháp thi công: Nhà thầu có trách nhiệm lập biện pháp thi công, bao gồm các biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường, để chủ đầu tư phê duyệt.

    - Thi công đúng thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật: Nhà thầu phải thi công theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo rằng công trình đạt chất lượng kỹ thuật và thời gian thi công

    - Quản lý chất lượng và lập hồ sơ quản lý: Nhà thầu cần thiết lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình.

    - Tuân thủ yêu cầu tại công trường: Nhà thầu có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, và các quy định khác áp dụng cho công trường xây dựng.

    - Chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư và thiết bị: Nhà thầu phải đảm bảo chất lượng và nguồn gốc của vật tư, thiết bị mà mình cung cấp và sử dụng.

    - Quản lý lao động và bảo vệ an ninh, trật tự: Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý lao động, đảm bảo an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường tại công trường.

    - Lập bản vẽ hoàn công và tham gia nghiệm thu: Sau khi hoàn thành công việc, nhà thầu có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công và tham gia nghiệm thu công trình.

    - Bảo hành công trình: Nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành công trình, nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn cho công trình.

    - Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm: Nếu nhà thầu vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại hoặc gây ô nhiễm môi trường phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.

    - Chịu trách nhiệm về chất lượng phần việc của nhà thầu phụ: Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về chất lượng toàn bộ công trình, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Nhà thầu phụ cũng phải chịu trách nhiệm với phần việc của mình trước nhà thầu chính và pháp luật

    - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng và pháp luật: Ngoài các nghĩa vụ nêu trên, nhà thầu còn phải tuân thủ các nghĩa vụ khác được quy định trong hợp đồng và pháp luật có liên quan.

    40