Khi thi công xây dựng công trình có phải thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn riêng cho từng hạng mục công trình?
Nội dung chính
Khi thi công xây dựng công trình có phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng cho từng hạng mục công trình không?
Căn cứ khoản 3 Điều 111 Luật Xây dựng 2014 quy định:
Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình
1. Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.
3. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.
...
Như vậy, đối với các hạng mục công trình có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng chống cháy, nổ thì bắt buộc phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng. Điều này có nghĩa là:
- Không phải tất cả các hạng mục công trình đều cần biện pháp kỹ thuật an toàn riêng.
- Các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng chỉ cần thiết với những hạng mục, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
Vì vậy, nếu hạng mục công trình không thuộc phạm vi yêu cầu nghiêm ngặt, thì không cần phải thực hiện biện pháp an toàn riêng cho hạng mục đó.
Khi thi công xây dựng công trình có phải thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn riêng cho từng hạng mục công trình? (Ảnh từ Internet)
Pháp luật có yêu cầu phải tiết kiệm vật tư, vật liệu trong quá trình thi công xây dựng không?
Căn cứ khoản 4 Điều 111 Luật Xây dựng 2014 quy định:
Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình
...
4. Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng.
Như vậy, việc tiết kiệm vật tư, vật liệu trong thi công là yêu cầu bắt buộc theo quy định pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình là gì?
Căn cứ Điều 112 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình là:
(1) Quyền của chủ đầu tư
- Tự thực hiện hoặc lựa chọn nhà thầu thi công: Chủ đầu tư có quyền tự mình thi công xây dựng công trình nếu đáp ứng đủ điều kiện năng lực thi công. Ngoài ra, chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng phù hợp, đảm bảo nhà thầu được lựa chọn có đủ năng lực và kinh nghiệm.
- Đàm phán và ký kết hợp đồng thi công: Chủ đầu tư có quyền tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu. Sau khi hợp đồng được ký, chủ đầu tư có quyền giám sát và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng, đồng thời xem xét, chấp thuận biện pháp thi công, các biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường mà nhà thầu đề xuất.
- Đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng khi cần: Nếu nhà thầu vi phạm quy định hợp đồng hoặc quy định pháp luật, chủ đầu tư có quyền đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng, tuân thủ đúng quy định của pháp luật và điều khoản trong hợp đồng.
- Yêu cầu nhà thầu khắc phục sai phạm: Khi phát hiện các vi phạm về chất lượng công trình, an toàn hoặc bảo vệ môi trường, chủ đầu tư có quyền tạm dừng thi công để yêu cầu nhà thầu khắc phục, bảo đảm rằng quá trình thi công không gây thiệt hại hoặc rủi ro cho công trình và các bên liên quan.
- Yêu cầu phối hợp: Chủ đầu tư có quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân liên quan phối hợp thực hiện các công việc cần thiết trong quá trình thi công.
- Các quyền khác: Bên cạnh các quyền trên, chủ đầu tư còn có thể thực hiện những quyền khác theo quy định của pháp luật
(2) Nghĩa vụ của chủ đầu tư
- Lựa chọn nhà thầu có năng lực: Nghĩa vụ đầu tiên của chủ đầu tư là chọn lựa nhà thầu thi công có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại công trình và các công việc cần thi công.
- Phối hợp giải phóng mặt bằng và bồi thường thiệt hại: Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cấp chính quyền để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Giám sát và quản lý chất lượng công trình: Chủ đầu tư cần tổ chức giám sát, quản lý chất lượng thi công phù hợp với hình thức quản lý dự án và hợp đồng đã ký kết.
- Kiểm tra an toàn và vệ sinh môi trường: Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra các biện pháp thi công cũng như biện pháp bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.
- Tổ chức nghiệm thu và thanh toán: Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình theo quy định, đồng thời thực hiện thanh toán và quyết toán cho nhà thầu theo hợp đồng.
- Thuê tư vấn kiểm định chất lượng: Khi cần thiết, chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để kiểm định chất lượng công trình.
- Xem xét và quyết định các đề xuất của nhà thầu: Trong quá trình thi công, nếu nhà thầu có đề xuất thay đổi liên quan đến thiết kế, chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét và quyết định các đề xuất này.
- Lưu trữ hồ sơ xây dựng: Chủ đầu tư cần lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến công trình để phục vụ công tác quản lý và kiểm tra khi cần thiết.
- Đảm bảo chất lượng vật tư, thiết bị: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng và nguồn gốc của các loại vật tư, thiết bị cung cấp cho công trình.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm: Chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại nếu vi phạm hợp đồng hoặc có các hành vi sai phạm khác gây ra thiệt hại trong quá trình thi công.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật: Ngoài các nghĩa vụ chính, chủ đầu tư còn có trách nhiệm tuân thủ các nghĩa vụ khác được quy định trong các văn bản pháp luật có liên quan.