Thứ 5, Ngày 07/11/2024

Bao nhiêu tuổi được lái xe 50cc? Đi xe 50cc nhưng chưa đủ tuổi bị xử lý như thế nào?

Bao nhiêu tuổi được lái xe 50cc? Đi xe 50cc nhưng chưa đủ tuổi bị xử lý như thế nào? Đi xe 50cc cần bằng lái hạng gì?

Nội dung chính

    Bao nhiêu tuổi được lái xe 50cc?

    Tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau:

    Tuổi, sức khỏe của người lái xe

    1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

    a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

    b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

    c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

    d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

    đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

    e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

    2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

    Như vậy, người từ đủ 16 tuổi trở lên mới được lái xe 50cc. Trường hợp chưa đủ tuổi mà lái xe tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

    Bao nhiêu tuổi được lái xe 50cc? Đi xe 50cc nhưng chưa đủ tuổi bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đi xe 50cc cần bằng lái hạng gì?

    Tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về giấy phép lái xe nư sau:

    Giấy phép lái xe

    1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

    2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

    a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

    b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

    c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

    3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.

    ....

    Như vậy, hiện hành pháp luật chỉ quy định người lái xe từ 50 cm3 trở lên thì mới cần có bằng lái xe. Còn đi xe 50cc thì không cần phải có bằng lái xe.

    Đi xe 50cc nhưng chưa đủ tuổi bị xử lý như thế nào?

    Tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt đối với hành vi đi xe nhưng chưa đủ tuổi như sau:

    Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

    1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

    ...

    4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

    b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

    ....

    6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

    ....

    Như vậy, trường hợp đi xe 50cc nhưng chưa đủ tuổi thì sẽ bị xử lý như sau:

    - Phạt cảnh cáo đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi

    - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

    5