Có mất quyền sở hữu đất khi số Căn cước trong Sổ đỏ bị sai không?
Nội dung chính
Thông tin về giấy tờ nhân thân, pháp nhân trên Sổ đỏ được thể hiện ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, thông tin về giấy tờ nhân thân, pháp nhân trên Sổ đỏ được thể hiện như sau:
- Đối với cá nhân thì thể hiện: tên giấy tờ; số, ngày tháng năm cấp giấy tờ, nơi cấp, như: Số định danh cá nhân: “SĐDCN: ... (số định danh cá nhân)” hoặc Căn cước công dân: “CCCD: ... (số căn cước công dân), cấp ngày .../.../...., nơi cấp ... (thể hiện tên cơ quan cấp)” hoặc Thẻ căn cước: “CC: ... (số Thẻ căn cước), cấp ngày .../..../.... nơi cấp ... (thể hiện tên cơ quan cấp)” hoặc Chứng minh nhân dân: “CMND: ... (số chứng minh nhân dân), cấp ngày …/…/…, nơi cấp ... (thể hiện tên cơ quan cấp)”;
- Đối với cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện: tên giấy tờ (hộ chiếu); số, ngày tháng năm cấp hộ chiếu và quốc tịch của người đó.
- Đối với tổ chức trong nước thì thể hiện thông tin: tên giấy tờ; số, ngày tháng năm cấp giấy tờ, cơ quan cấp giấy tờ về việc thành lập, công nhận hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức làm cơ sở xác định tên gọi của tổ chức đó theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác có liên quan;
- Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì thể hiện thông tin: tên giấy tờ (giấy phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại giấy tờ khác thể hiện pháp nhân theo quy định của pháp luật về đầu tư); số, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ;
- Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì thể hiện thông tin: tên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất hoặc về việc thành lập, cho phép hoạt động của tổ chức hoặc văn bản đã ký kết giữa hai Chính phủ; số, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ;
- Đối với tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở thì thể hiện thông tin: tên giấy tờ (giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở); số, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ;
- Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thì thể hiện thông tin về giấy tờ đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc công nhận tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Có mất quyền sở hữu đất khi số Căn cước trong Sổ đỏ bị sai không? (Hình từ Internet)
Có mất quyền sở hữu đất khi số Căn cước trong Sổ đỏ bị sai không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Sổ đỏ là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thông tin về số Căn cước là thông tin về giấy tờ nhân thân của người sử dụng đất được thể hiện trên Sổ đỏ.
Bên cạnh đó, theo điểm a khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024, khi có sai sót thông tin của người được cấp Sổ đỏ so với thông tin tại thời điểm đính chính thì cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ đỏ có trách nhiệm đính chính Sổ đỏ đã cấp có sai sót.
Pháp luật hiện hành không có bất kỳ quy định nào nhắc đến việc Sổ đỏ có sai sót thông tin về giấy tờ nhân thân của người sử dụng đất (bao gồm cả sai số Căn cước) thì người sử dụng đất sẽ bị mất quyền sở hữu đất. Tuy nhiên, để tránh những rủi ro không đáng có khi thực hiện các quyền như tặng cho, mua bán, hoặc thế chấp quyền sử dụng đất,... người sử dụng đất nên chủ động kiểm tra và phát hiện kịp thời các lỗi sai này. Trong trường hợp phát hiện Sổ đỏ có thông tin chưa chính xác về số Căn cước, việc thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đồng nhất của giấy tờ, tạo thuận lợi cho các giao dịch sau này.
Thủ tục đính chính Sổ đỏ khi số Căn cước trong Sổ đỏ bị sai được thực hiện ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thủ tục đính chính Sổ đỏ được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ (đối với trường hợp người được cấp Sổ đỏ phát hiện Sổ đỏ đã cấp có sai thông tin về số Căn cước)
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK (Tải về) ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Bản gốc Sổ đỏ đã cấp;
- Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin về số Căn cước của người được cấp Sổ đỏ so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính;
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Bước 2: Nộp và tiếp nhận hồ sơ
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 phát hiện Sổ đỏ đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Sổ đỏ và đề nghị nộp lại bản gốc Sổ đỏ đã cấp để thực hiện đính chính;
- Trường hợp người được cấp Sổ đỏ phát hiện Sổ đỏ cấp lần đầu có sai sót thì nộp hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
- Trường hợp người được cấp Sổ đỏ phát hiện Sổ đỏ đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì nộp hồ sơ đến một trong các cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau:
+ Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
+ Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
(1) Trường hợp Sổ đỏ cấp lần đầu có sai sót thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện:
- Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Sổ đỏ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
- Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
- Trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 xác nhận nội dung đính chính trên Sổ đỏ đã cấp hoặc cấp mới Sổ đỏ;
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Sổ đỏ hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
(2) Trường hợp Sổ đỏ đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
- Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
- Xác nhận nội dung đính chính trên Sổ đỏ đã cấp hoặc cấp mới Sổ đỏ;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Sổ đỏ hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.