Có giới hạn đơn vị quản lý vận hành trong nhà chung cư không?
Nội dung chính
Có giới hạn đơn vị quản lý vận hành trong nhà chung cư không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD về giới hạn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư như sau:
Đơn vị thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư
…
4. Mỗi tòa nhà chung cư chỉ có 01 đơn vị quản lý vận hành để quản lý vận hành phần sở hữu chung của tòa nhà. Đối với cụm nhà chung cư thì có thể có một đơn vị quản lý vận hành chung cho các tòa nhà trong cụm hoặc có nhiều đơn vị thực hiện quản lý vận hành riêng cho từng tòa nhà theo quyết định của Hội nghị cụm nhà chung cư. Trường hợp mỗi tòa nhà trong cụm có một đơn vị quản lý vận hành riêng thì Ban quản trị cụm nhà chung cư thống nhất với các đơn vị quản lý vận hành để thực hiện quản lý vận hành các công trình, hệ thống kỹ thuật dùng chung cho cụm nhà chung cư.
5. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được quản lý vận hành nhiều nhà chung cư tại một hoặc nhiều địa bàn khác nhau nhưng phải đáp ứng các điều kiện trong hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành ký với Ban quản trị. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để thực hiện các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về chất lượng cung cấp dịch vụ theo nội dung hợp đồng đã ký kết với Ban quản trị.
Theo quy định, mỗi tòa nhà chung cư sẽ có một đơn vị quản lý vận hành chịu trách nhiệm quản lý các phần sở hữu chung của tòa nhà. Đối với các cụm nhà chung cư, có thể có hai phương án quản lý:
- Một đơn vị quản lý vận hành chung cho tất cả các tòa nhà trong cụm.
- Nhiều đơn vị quản lý vận hành riêng biệt cho từng tòa nhà, tùy thuộc vào quyết định của Hội nghị cụm nhà chung cư.
Trong trường hợp mỗi tòa nhà trong cụm có đơn vị quản lý riêng, Ban quản trị cụm nhà chung cư sẽ thống nhất với các đơn vị này để phối hợp quản lý các công trình và hệ thống kỹ thuật dùng chung cho toàn cụm.
Có giới hạn đơn vị quản lý vận hành trong nhà chung cư không? (Hình từ Internet)
Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có thời hạn trong bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 29 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD về thời hạn hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư như sau:
Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Việc quản lý vận hành nhà chung cư phải được thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư ký giữa đơn vị quản lý vận hành và Ban quản trị. Trong trường hợp bầu Ban quản trị mới tại Hội nghị nhà chung cư lần đầu mà chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận Ban quản trị theo quy định tại Điều 23 của Quy chế này thì các bên thực hiện quyền và trách nhiệm quản lý vận hành theo nội dung đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua. Sau khi Ban quản trị được công nhận thì thỏa thuận, thống nhất ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có thời hạn tối thiểu 12 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và tối đa có thời hạn bằng nhiệm kỳ của Ban quản trị quy định tại khoản 3 Điều 19 của Quy chế này; trường hợp hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành có thời hạn 12 tháng thì khi hết thời hạn này, việc tiếp tục ký hoặc không ký tiếp hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành do Hội nghị nhà chung cư quyết định trên cơ sở thống nhất với đơn vị quản lý vận hành.
Trường hợp ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành theo nhiệm kỳ của Ban quản trị nhưng Ban quản trị mới chưa được thành lập và chưa được công nhận thì đơn vị quản lý vận hành tiếp tục thực hiện việc quản lý vận hành đến khi Ban quản trị mới được công nhận và ký hợp đồng với đơn vị quản lý vận hành mới, trừ trường hợp thuộc diện đơn phương chấm dứt hợp đồng do một hoặc các bên vi phạm nội dung thuộc diện chấm dứt hợp đồng.
2. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đang thực hiện quản lý vận hành theo hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà bị phá sản hoặc giải thể hoặc bị ngừng hoạt động cùng với thời gian kết thúc nhiệm kỳ của Ban quản trị thì thực hiện chấm dứt hợp đồng và phải bàn giao hồ sơ nhà chung cư cho Ban quản trị theo quy định; trường hợp nhiệm kỳ hoạt động của Ban quản trị vẫn còn thì đơn vị quản lý vận hành phải tiếp tục thực hiện việc quản lý vận hành cho đến khi Ban quản trị ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý vận hành mới; đơn vị quản lý vận hành thay thế mới được ký kết hợp đồng theo thời hạn tương ứng với nhiệm kỳ hoạt động còn lại của Ban quản trị.
Theo đó, hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có thời hạn tối thiểu 12 tháng và tối đa bằng nhiệm kỳ của Ban quản trị. Ngoài ra, sau khi hết thời hạn 12 tháng, việc gia hạn hoặc không gia hạn hợp đồng sẽ do Hội nghị nhà chung cư quyết định dựa trên sự thống nhất với đơn vị quản lý vận hành.
Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có các nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD về hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư các các nội dung sau đây:
Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
…
3. Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có các nội dung sau đây:
a) Họ tên, địa chỉ, người đại diện tham gia ký kết hợp đồng;
b) Quy mô, diện tích các bộ phận trong và ngoài nhà chung cư thuộc phần sở hữu chung cần quản lý vận hành;
c) Nội dung và yêu cầu về chất lượng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận hành;
d) Giá dịch vụ quản lý vận hành tính theo đơn vị mét vuông (m2) sử dụng; phương thức đóng các khoản phí;
đ) Thời hạn thực hiện hợp đồng dịch vụ;
e) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng, thời gian và trách nhiệm thông báo của các bên trước khi chấm dứt hợp đồng;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm phối hợp của các bên; việc xử lý các tranh chấp về nội dung của hợp đồng;
h) Các thỏa thuận khác;
i) Hiệu lực của hợp đồng.
Theo đó, hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có các nội dung được quy định trên.