Có được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi bán đất?

Có được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi bán đất? Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi bán đất là gì?

Nội dung chính

    Khi bán đất có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

    Theo quy định tại điểm khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ bán đất được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp sau:

    (1) Thu nhập từ việc bán đất giữ

    a: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân.

    (2) Thu nhập từ việc bán đất ở của cá nhân trong trường hợp chỉ có duy nhất một mảnh đất ở tại Việt Nam. Đối với trường hợp này phải đáp ứng các điều kiện tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    Như vậy, khi bán đất, thu nhập từ giao dịch này sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật, trừ các trường hợp thuộc các diện miễn thuế.

    Cụ thể, miễn thuế thu nhập cá nhân áp dụng khi giao dịch diễn ra giữa các thành viên trong gia đình theo quy định Thông tư 111/2013/TT-BTC hoặc khi người bán chỉ có duy nhất một mảnh đất ở tại Việt Nam và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    Có được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi bán đất?

    Có được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi bán đất? (Hình từ Internet)

    Thuế thu nhập cá nhân khi bán đất là bao nhiêu?

    Theo khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, Điều 247 Luật Đất đai 2024 có quy định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.

    Cũng theo Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chịu mức thuế suất toàn phần là 2%.

    Như vậy, thuế thu nhập cá nhân khi bán đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất) được tính như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân = Giá đất trong bảng giá đất x Thuế suất 2%

    Có được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi bán đất?

    Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định các trường hợp sau đây sẽ được hoàn thuế:

    - Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế thu nhập cá nhân phải nộp;

    - Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

    - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy, người bán đất có thể được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc các trường hợp: số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp, thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế, hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

    Để được hoàn thuế, cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo đúng thủ tục pháp luật quy định.

    Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi bán đất là gì?

    Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

    Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

    Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

    Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

    Như vậy, để được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi bán đất, cá nhân cần đáp ứng điều kiện đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

    18
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ