Có chính sách giảm tiết dạy cho giáo viên nữ tại trường THPT có con nhỏ không?
Nội dung chính
Có giảm tiết dạy đối với giáo viên nữ trường THPT có con nhỏ?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác như sau:
1. Giáo viên được tuyển dụng bằng hợp đồng làm việc lần đầu được giảm 2 tiết/tuần.
2. Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần lễ được giảm 3 tiết (đối với giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở) và 4 tiết (đối với giáo viên tiểu học).
2a. Giáo viên nữ trường dự bị đại học có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần được giảm 3 tiết.
Như vậy, giáo viên nữ trường trung học phổ thông sẽ được giảm 3 tiết dạy mỗi tuần khi có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống. Con của bạn đến tháng 9/2022 sẽ được 5 tháng thì bạn sẽ được giảm 3 tiết trên một tuần.
Có giảm tiết dạy đối với giáo viên nữ trường THPT có con nhỏ? (Hình từ internet)
Giáo viên phổ thông có định mức tiết dạy như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1
Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT) quy định về định mức tiết dạy như sau:
Định mức tiết dạy
Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:
1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;
2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông;
Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;
Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.
2a. Định mức tiết dạy của giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết.
3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành.
Theo đó định mức tiết dạy đối với giáo viên phổ thông như sau:
- Giáo viên tiểu học là 23 tiết/tuần.
- Giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết/tuần.
- Giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết/tuần.
- Giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết/tuần ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết/tuần ở cấp trung học phổ thông;
- Giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết/tuần ở cấp tiểu học, 17 tiết/tuần ở cấp trung học cơ sở;
- Giáo viên dạy trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết/tuần đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết/tuần đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.
- Giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết.
- Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng 1 dạy 2 tiết/tuần, trường hạng 2 dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng 3 dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành.
Giáo viên chủ nhiệm các cấp được giảm định mức tiết dạy như thế nào?
Tại Điều 8 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn như sau:
1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần.
2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên, trường bán trú được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật được giảm 3 tiết/tuần.
2a. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần.
…
Do đó, định mức giảm tiết dạy của giáo viên chủ nhiệm phù thuộc vào từng cấp như: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, dự bị đại học.