Có cần công chứng hợp đồng mua bán nhà đất từ 01/7 hay không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Có cần công chứng hợp đồng mua bán nhà đất từ 01/7 hay không? So sánh công chứng và chứng thực có sự khác nhau như thế nào?

Nội dung chính

Có cần công chứng hợp đồng mua bán nhà đất từ 01/7 hay không?

Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo 171/TB-VPCP năm 2025, trong đó có quy định chính thức từ 5/2025, khi đi thực hiện các thủ tục hành chính cho phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản VNeID mà không phải xuất trình giấy tờ bản cứng, sao y hoặc công chứng.

Từ đây, có thông tin khi Luật Công chứng 2024 bắt đầu có hiệu lực vào 01/7/2025 thì không còn hoạt động công chứng và các loại văn bản giấy tờ không cần công chứng vẫn có hiệu lực và giá trị pháp lý, trong đó có cả hợp đồng mua bán nhà đất. Tuy nhiên, thông tin là không chính xác.

Hiện nay, hoạt động công chứng bao gồm cả công chứng và chứng thực. Và hai hoạt động này có bản chất khác nhau.

Như vậy, việc không yêu cầu nộp giấy tờ chứng thực vì đã tích hợp trên VNeID không đồng nghĩa với việc loại bỏ hoạt động công chứng, đặc biệt là với các loại hợp đồng, giao dịch liên quan tới tài sản lớn như mua bán nhà đất, xe cộ,…

Có cần công chứng hợp đồng mua bán nhà đất từ 01/7 hay không?

Có cần công chứng hợp đồng mua bán nhà đất từ 01/7 hay không? (Hình từ Internet)

So sánh công chứng và chứng thực có sự khác nhau như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 quy định như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
[...]

Và căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
[...]

Theo đó, công chứng và chứng thực có sự khác nhau như sau:

(1) Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng:

- Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản;

- Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.

Bản chất công chứng là bảo đảm nội dung của một hợp đồng, giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro và mang tính pháp lý cao hơn chứng thực.

Về giá trị pháp lý công chứng:

- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

(2) Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Bản chất chứng thực là chứng nhận sự việc, không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức.

Về giá trị pháp lý chứng thực:

- Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Như vậy, công chứng và chứng thực là hai hình thức khác nhau.

Những giao dịch bắt buộc hoặc nên công chứng là giao dịch nào?

Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể danh mục các loại giấy tờ bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, vẫn có quy định về những giao dịch phải công chứng bắt buộc hoặc giao dịch được công chứng theo yêu cầu tự nguyện của người dân, tùy từng trường hợp cụ thể.

Các quy định này được nêu rõ trong các luật chuyên ngành như: Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh Bất động sản, cùng một số văn bản pháp luật có liên quan.

Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn nhà đất.

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại nhà đất.

- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

- Hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn mà một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

- Văn bản thừa kế nhà đất.

Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 44 Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 quy định như sau:

Điều 44. Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản
[...]
4. Hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
5. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân phải công chứng hoặc chứng thực.
[...]

Và căn cứ khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 quy định như sau:

Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
[...]
4. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.

Căn cứ khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

- Mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở.

- Văn bản thừa kế nhà ở

Như vậy, có thể thấy rằng các giao dịch liên quan đến quyền tài sản, quyền sử dụng nhà đất hoặc quyền nhân thân đều được pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng hoặc khuyến khích công chứng để đảm bảo tính pháp lý, hạn chế rủi ro và bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia.

Việc công chứng hợp đồng, đặc biệt trong các giao dịch chuyển nhượng, mua bán nhà đất, không chỉ là thủ tục pháp lý đơn thuần mà còn đóng vai trò là chứng cứ hợp pháp khi xảy ra tranh chấp.

Do đó, công chứng hợp đồng là bước không thể bỏ qua nếu muốn đảm bảo quyền lợi một cách an toàn, minh bạch và bền vững trong các giao dịch bất động sản.

saved-content
unsaved-content
129