Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư thì tiền sử dụng đất được tính như thế nào?
Nội dung chính
Đất thổ cư là gì?
Theo pháp luật đất đai hiện hành, không có loại đất nào được gọi là "đất thổ cư". Tuy nhiên, thuật ngữ “đất thổ cư” thường được người dân sử dụng để chỉ đất ở.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất ở là loại đất được dùng để xây dựng nhà ở và thực hiện các mục đích khác phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
- Đất ở tại nông thôn: Là đất ở nằm trong phạm vi địa giới của đơn vị hành chính xã trừ những khu vực đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới hành chính xã.
- Đất ở tại đô thị: Là đất ở nằm trong phạm vi địa giới của đơn vị hành chính phường, thị trấn, hoặc trong phạm vi đơn vị hành chính xã đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư thì tiền sử dụng đất được tính như thế nào?
Theo khoản 1 và 2 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính như sau:
+ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=) diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất.
+ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
- Giá đất áp dụng cho thời hạn cho thuê đất trước khi chuyển mục đích là giá đất được quy định trong Bảng giá đất, được dùng để tính tiền thuê đất trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được tính bằng thời hạn giao đất hoặc thuê đất trước khi chuyển mục đích trừ đi thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
- Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại theo cách tính này không tròn năm thì sẽ được quy đổi theo tháng. Thời gian không tròn tháng sẽ được tính là một tháng nếu từ 15 ngày trở lên; nếu dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất cho số ngày này.
- Đối với đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích, nếu Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền hàng năm, thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bằng không (=0).
Lưu ý: Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).
Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư thì tiền sử dụng đất được tính như thế nào? (Hình internet)
Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư có phải được sự chấp nhận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Theo đó, quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Vậy nên, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư thuộc trường hợp phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.