Chứng thực hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất tại Nghệ An bao nhiêu tiền theo Quyết định 1914?
Mua bán Đất tại Nghệ An
Nội dung chính
Chứng thực hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất tại Nghệ An bao nhiêu tiền theo Quyết định 1914?
Căn cứ Mục 3 Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2025 tỉnh Nghệ An quy định thủ tục chứng thực hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất tại Nghệ An như sau:
STT | Tên thủ tục hành chính | Thời hạn giải quyết | Địa điểm thực hiện | Phí, lệ phí (nếu có) |
... |
|
|
|
|
3 | Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, quyền sử dụng đất và nhà ở | Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. | Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà. | 50.000 đồng/Hợp đồng, giao dịch |
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, thủ tục chứng thực hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất tại Nghệ An với mức phí công chứng 50.000 đồng/Hợp đồng, giao dịch.
Chứng thực hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất tại Nghệ An bao nhiêu tiền theo Quyết định 1914? (Hình từ Internet)
Khi đi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần đem theo sổ đỏ không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP quy định về chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
1. Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
[...]
Như vậy, khi đi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải mang theo sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Hồ sơ chứng thực phải có bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản là quyền sử dụng đất.
Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực pháp lý không?
Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 về việc công chứng bắt buộc đối với các hợp đồng mua bán đất sau:
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp: hợp đồng cho thuê, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Căn cứ khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 về quy định giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
[...]
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Như vậy, hợp đồng mua bán đất không công chứng sẽ vẫn được công nhận nếu một trong các bên đã thực hiện ít nhát 2/3 nghĩa vụ giao dịch.
Tóm lại, hợp đồng mua bán đất thông thường sẽ phải công chứng thì mới có hiệu lực pháp lý. Trừ khi với trường hợp giao dịch hợp đồng mua bán đất một bên hoặc các bên là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc công chứng.
Lưu ý: Hợp đồng mua bán đất không công chứng đã được thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng và Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực hợp đồng. Thì hợp đồng mua bán đất vẫn có thể có hiệu lực pháp lý theo quy định.