Chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không?

Những giấy tờ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với cá nhân? Chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không?

Nội dung chính

    Những giấy tờ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với cá nhân?

    Căn cứ khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà được cấp giấy chứng nhận khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:

    - Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

    - Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    - Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;

    - Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp giao dịch trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

    Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

    - Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu nhà ở;

    - Một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có tranh chấp.

    Kết luận, căn cứ theo quy định tại Điều 148 Luật Đất đai 2024, cá nhân hoặc hộ gia đình sở hữu nhà ở sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà khi có một trong các loại giấy tờ hợp pháp. Các giấy tờ này có thể là giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở, giấy tờ về tặng cho, thừa kế hoặc các chứng từ khác liên quan đến quyền sở hữu nhà ở đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận.

    Chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không?

    Chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không? (Hình từ Internet)

    Chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không?

    Theo khoản 5 Điều 148 Luật Đất đai 2024 nếu chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở đó thì việc cấp cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện như sau:

    - Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải có giấy tờ về giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Đối với chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định trên thì phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 148 Luật Đất đai 2024 và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện tùy theo từng trường hợp cụ thể. Đối với tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam, họ cần phải có giấy tờ hợp lệ chứng minh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. 

    Trong khi đó, đối với các chủ sở hữu nhà ở trong nước, nếu không thuộc các trường hợp trên, phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hợp pháp theo Điều 148 Luật Đất đai 2024, đồng thời phải cung cấp các loại hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất như hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất cho phép xây dựng nhà ở và tất cả những giấy tờ này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. 

    Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu nhà ở, đồng thời tạo điều kiện cho việc quản lý đất đai và nhà ở được chặt chẽ và công bằng hơn.

    Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất 

    (1) Chuẩn bị hồ sơ 

    Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất như sau:

    - Đơn đăng ký tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    -Một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 5 Điều 148 Luật Đất đai 2024 có đề cập ở trên, sơ đồ nhà ở (nếu có)

    - Số lượng hồ sơ: 1 bộ

    (2) Trình tự, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất

    Căn cứ Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu không có quyền sử dụng đất như sau:

    Bước 1: Nộp hồ như trên đến các cơ quan sau:

    - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

    - Văn phòng đăng ký đất đai;

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Lưu ý: Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết.

    Bước 2: 

    Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận hiện trạng nhà ở; tình trạng tranh chấp nhà ở.

    Niêm yết công khai các nội dung vừa nêu theo Mẫu số 06/ĐK tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có nhà ở trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).

    Hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình theo Mẫu số 08/ĐK trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.

    Bước 3: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc sau:

    - Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

    - Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

    - Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    Bước 4: Cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở.

    21