Chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng trên đường sắt có trách nhiệm gì?
Nội dung chính
Chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng trên đường sắt có trách nhiệm gì?
Căn cứ Điều 59 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT trách nhiệm của chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng trên đường sắt như sau:
(1) Quản lý, bảo trì, tổ chức phòng vệ và duy trì trạng thái kỹ thuật của đường ngang thuộc phạm vi quản lý sử dụng trong suốt quá trình khai thác theo quy định tại Thông tư 29/2023/TT-BGTVT.
(2) Bố trí định biên gác đường ngang do mình quản lý, sử dụng.
(3) Có biện pháp sửa chữa kịp thời bảo đảm an toàn đường ngang do mình quản lý, sử dụng, an toàn giao thông khi phát hiện có hư hỏng.
(4) Lập hồ sơ quản lý đường ngang do mình quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT
(5) Trường hợp chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng không thực hiện đầy đủ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 59 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt (đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia) hoặc chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng (đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng) quyết định tạm dừng khai thác đường ngang. Khi đó, chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng trên đường sắt có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)
Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm các nội dung nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:
Điều 43. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định làm chủ tài khoản.
2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm các nội dung chi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
3. Mức chi: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 27 Nghị định này.
4. Căn cứ nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, mức chi quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều này phê duyệt (thời hạn phê duyệt dự toán là 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt nộp dự toán).
[...]
Như vậy, chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm:
- Chi phí kiểm kê, đo vẽ.
- Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ.
- Chi phí xác định giá, thẩm định giá.
- Chi phí tổ chức bán vật liệu, vật tư thu hồi.
- Chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.
- Chi phí hợp lý khác có liên quan.
Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:
Điều 41. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
[...]
4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:
[...]
c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thanh lý; hình thức thanh lý; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
d) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình, hạng mục công trình đường sắt và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi. Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.
5. Vật liệu, vật tư thu hồi từ việc phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được xử lý theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 25 Nghị định này.
6. Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị để sử dụng vào công tác quản lý, bảo trì: Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giao vật liệu, vật tư thu hồi đưa vào sử dụng; trong trường hợp này, không thực hiện bố trí kinh phí quản lý, bảo trì đối với phần giá trị vật liệu, vật tư đưa vào sử dụng cho công tác quản lý, bảo trì; trường hợp đã bố trí trong dự toán kinh phí quản lý, bảo trì thì giảm trừ vào dự toán kinh phí quản lý, bảo trì năm đó tương ứng với giá trị vật liệu, vật tư theo dự toán và giá trị hợp đồng bảo trì.
[...]
Theo đó, nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm:
- Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản thanh lý;
- Danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng;
- Thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...);
- Nguyên giá, giá trị còn lại;
- Tình trạng sử dụng của tài sản);
- Lý do thanh lý;
- Hình thức thanh lý;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.