Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa bao nhiêu? Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cập nhật mới theo Nghị định 192

Nội dung chính

    Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 13 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định cách xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội trong đó đề cập vấn đề chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa như sau:

    Điều 13. Xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội
    1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội và lợi nhuận định mức theo quy định của pháp luật về nhà ở, chủ đầu tư tự xây dựng, thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
    Trước thời điểm thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội 30 ngày hoặc khi nộp hồ sơ đề nghị thông báo nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải gửi quyết định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội kèm theo hồ sơ xây dựng giá bán, giá thuê mua đã được thẩm tra, kết quả thẩm tra về Sở Xây dựng cấp tỉnh nơi có dự án để công khai giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
    [...]
    4. Trường hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán, quyết toán và kết quả kiểm tra của Sở Xây dựng cao hơn giá bán, giá thuê mua do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội. Chủ đầu tư không được thu tiền vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hoàn thành việc hoàn trả lại phần chênh lệch (nếu có).

    Như vậy, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa 95% giá trị hợp đồng cho đến trước khi người mua nhà ở xã hội nhận được sổ hồng. Ngoài ra, giá bán nhà ở xã hội theo kiểm toán và kết quả của Sở Xây dựng cao hơn giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư đã ký thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch, còn nếu thấp hơn thì phải hoàn trả cho người mua.

    Lưu ý: Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội có hiệu lực từ 01/07/2025 đến ngày 31/05/2030.

    Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa bao nhiêu?

    Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Thời gian chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cho thuê được phép bán theo cơ chế thị trường?

    Căn cứ khoản 9 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 sửa đổi tại khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 về quy định thời gian chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cho thuê được phép bán theo cơ chế thị trường như sau:

    Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    [...]
    9. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê được bán nhà ở này theo cơ chế thị trường sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng cho đối tượng có nhu cầu nếu dự án phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn và quy định của pháp luật về đất đai. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật này.
    [...]

    Như vậy, thời gian chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cho thuê được phép bán theo cơ chế thị trường là từ sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng.

    Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cập nhật mới theo Nghị định 192

    Căn cứ Điều 11 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như sau:

    (1) Việc lồng ghép thủ tục thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 được thực hiện đối với trường hợp yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    (2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định Nghị định 192/2025/NĐ-CP bao gồm: các tài liệu trong hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, trừ kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    (3) Nội dung kiểm tra, đánh giá hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng bao gồm:

    - Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;

    - Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp không yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Nội dung thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    - Kết quả thực hiện thủ tục về Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định).

    + Thủ tục về bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước thời hạn cấp giấy phép xây dựng 05 ngày;

    - Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

    - Các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    (4) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện quy trình cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    (5) Việc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    (6) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư, người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (bao gồm cả điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng) và chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng. Nội dung thẩm định của chủ đầu tư, người quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    (7) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 201/2025/QH15 bao gồm cả công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại trong dự án (nếu có) mà chủ đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tách thành dự án thành phần theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có công trình nhà ở xã hội thuộc dự án thì thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được tách thành dự án thành phần theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 201/2025/QH15Nghị định 192/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1