Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có được miễn tiền sử dụng đất không?
Nội dung chính
Một số đặc điểm của nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định Luật Nhà ở 2023. (Theo khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023)
Những loại nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án được xác định tại Điều 27 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, bao gồm:
(1) Nhà ở xã hội là nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải được thiết kế, xây dựng khép kín, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật;
- Tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2, tối đa là 70 m2;
- Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
(2) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các quy định sau:
- Chỉ được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao nhà ở riêng lẻ tuân thủ quy hoạch nông thôn hoặc quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiêu chuẩn diện tích lô đất nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ không vượt quá 70m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có được miễn tiền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có được miễn tiền sử dụng đất không?
(1) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công/ nguồn tài chính công đoàn
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công được miễn tiền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án. Ngoài ra, chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023.
(Theo khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023)
(2) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công hoặc không bằng nguồn tài chính công đoàn
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công hoặc không bằng nguồn tài chính công đoàn thì được miễn tiền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án. (Theo khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023)
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2024/NĐ-CP cũng quy định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được miễn tiền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong phạm vi dự án theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023 thì việc xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất phải nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo quy định trên, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn hoặc khi không bằng hai nguồn vốn trên thì sẽ được miễn tiền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án. Chủ đầu tư cũng không cần thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn, cũng như không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất.
Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, chủ đầu tư vẫn phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ngoài được miễn tiền sử dụng đất thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công được hưởng những ưu đãi nào?
(1) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công và cũng không bằng nguồn tài chính công đoàn được hưởng các ưu đãi sau đây:
(i) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm (iv);
(ii) Được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;
(iii) Được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng đối với phần diện tích xây dựng nhà ở xã hội;
(iv) Được dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích đất ở trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại.
+ Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hạch toán riêng, không được tính chi phí đầu tư xây dựng phần công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại này vào giá thành nhà ở xã hội và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với phần diện tích công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại này; trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư dự án được dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án để kinh doanh dịch vụ, thương mại.
+ Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hạch toán riêng, không được tính chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này vào giá thành nhà ở xã hội và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này;
(v) Được vay vốn với lãi suất ưu đãi; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua theo quy định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ;
(vi) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án;
(vii) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương ban hành cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn phù hợp với thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan;
(viii) Ưu đãi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
(2) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công được hưởng ưu đãi quy định tại điểm (i), (ii).
(3) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn được hưởng ưu đãi quy định tại các điểm (i), (ii), (vi), (vii) và (viii).
(4) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó thì được hưởng ưu đãi quy định tại mục (1) đối với phần diện tích đất quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở 2023 do chủ đầu tư đó trực tiếp đầu tư xây dựng.