Chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ xin cấp Sổ hồng cho người mua chung cư có bị phạt không?
Nội dung chính
Mua chung cư sau bao lâu thì chủ đầu tư phải xin cấp Sổ hồng?
Căn cứ Điều 9 Luật Nhà ở 2023 quy định tổ chức, cá nhân mua nhà ở và có đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam sẽ được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Sổ hồng, trong đó nhà ở được cấp Sổ hồng phải là nhà ở có sẵn.
Cụ thể, tại khoản 8 Điều 39 Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, bao gồm cả dự án chung cư có trách nhiệm phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua căn hộ chung cư trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao căn hộ chung cư cho người mua (trừ trường hợp người mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận).
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 cũng quy định trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ chung cư cho người mua thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ hồng cho bên mua, trừ trường hợp người mua tự đề nghị đi làm thủ tục cấp Sổ hồng.
Như vậy, theo quy định nêu trên, chủ đầu tư phải hoàn tất thủ tục xin cấp Sổ hồng cho khách hàng (người mua căn hộ chung cư) trong vòng 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ trừ khi khách hàng tự nguyện chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Sổ hồng.
Chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ xin cấp Sổ hồng cho người mua chung cư có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ xin cấp Sổ hồng cho người mua chung cư có bị phạt không?
Chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ xin cấp Sổ hồng cho người mua căn hộ chung cư có thể bị xử phạt hành chính theo quy định. Trước đây theo Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) thì hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:
(1) Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ trở lên.
(2) Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ trở lên.
(3) Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ;
+ Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ trở lên.
(4) Từ 12 tháng trở lên:
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ;
+ Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ;
+ Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ trở lên.
Ngoài bị phạt tiền thì buộc chủ đầu tư nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Sổ hồng theo quy định.
Lưu ý:
+ Thời gian vi phạm quy định tại (1), (2), (3) và (4) được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao căn hộ cho người mua đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn quy định (50 ngày) thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.
+ Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm ở nhiều mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ khác nhau quy định tại (1), (2), (3) và (4) thì tính tiền phạt theo từng mức phạt quy định tại (1), (2), (3) và (4) nhưng tổng số tiền phạt không được vượt quá 1.000.000.000 đồng.
+ Mức phạt tiền quy định tại (1), (2), (3) và (4) áp dụng đối với các tổ chức.
(Theo điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (đã hết hiệu lực))
Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định thay thế Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Bộ Xây dựng đang dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, trong đó tại Điều 75 quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính về nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sẽ căn cứ vào thời hạn chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ xin cấp Sổ hồng cho người mua tùy theo thời gian chậm từ sau 50 ngày đến từ 12 tháng trở lên, tùy theo số lượng căn hộ mà có thể bị phạt từ 30 triệu đồng cho đến 01 tỷ đồng. Đồng thời, buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận theo quy định.
Mua bán chung cư có bắt buộc lập thành văn bản không?
Theo Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định hợp đồng mua bán căn hộ chung cư do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
- Trong hợp đồng các bên phải ghi rõ:
+ Phần sở hữu chung, sử dụng chung;
+ Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế;
+ Diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng;
+ Diện tích sàn căn hộ;
+ Mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt;
+ Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu;
+ Trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán nhà ở;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Cam kết của các bên;
- Thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.