Chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa trong trường hợp được giao đất, cho thuê đất theo trình tự nào?
Nội dung chính
Chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa trong trường hợp được giao đất, cho thuê đất theo trình tự nào?
Căn cứ quy định về khoản 3 Điều 22 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:
Trình tự, thời gian chỉnh lý, cập nhật biến động hồ sơ địa chính
...
3. Trường hợp được giao đất, cho thuê đất (kể cả thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất) thì chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa theo trình tự:
a) Kiểm tra, chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất và sổ mục kê đất đai cho thống nhất với hiện trạng bàn giao đất trên thực địa;
b) Cập nhật thông tin đăng ký từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất đã thực hiện vào sổ địa chính;
c) Quét hoặc sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký để lưu trước khi trao cho người được cấp;
d) Kiểm tra việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Theo đó, trình tự thực hiện chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa trong trường hợp giao đất, cho thuê đất (kể cả thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất):
- Kiểm tra, chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất và sổ mục kê đất đai cho thống nhất với hiện trạng bàn giao đất trên thực địa;
- Cập nhật thông tin đăng ký từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất đã thực hiện vào sổ địa chính;
- Quét hoặc sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký để lưu trước khi trao cho người được cấp;
- Kiểm tra việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa trong trường hợp được giao đất, cho thuê đất theo trình tự nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ địa chính và tài liệu dạng giấy được bảo quản ra sao?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:
Bảo quản hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính dạng số được quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Hồ sơ địa chính và tài liệu dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:
a) Việc phân nhóm tài liệu để bảo quản như sau:
- Bản đồ địa chính; mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;
- Bản sao Giấy chứng nhận, sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và các tài liệu có liên quan;
- Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư này được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, hồ sơ địa chính và tài liệu dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:
(1) Việc phân nhóm tài liệu để bảo quản như sau:
- Bản đồ địa chính; mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;
- Bản sao Giấy chứng nhận, sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và các tài liệu có liên quan;
- Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai;
(2) Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành.
Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, sau đây:
Bảo quản hồ sơ địa chính
....
3. Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau:
a) Bảo quản vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm: tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản sao Giấy chứng nhận; hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.
Như vậy, Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau:
(1) Bảo quản vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm: tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản sao Giấy chứng nhận; hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại (2);
(2) Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.