Chiều cao phòng cháy chữa cháy của nhà ở được xác định như thế nào?
Nội dung chính
Chiều cao phòng cháy chữa cháy của nhà ở được xác định như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 1.4 Mục 1 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình quy định như sau:
1 QUY ĐỊNH CHUNG
[...]
1.4 Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
1.4.9
Chiều cao phòng cháy chữa cháy (chiều cao PCCC)
Chiều cao PCCC của nhà (không tính tầng kỹ thuật trên cùng) được xác định như sau:
Bằng khoảng cách lớn nhất tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng;
Bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng - khi không có lỗ cửa (cửa sổ).
CHÚ THÍCH 1: Khi mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định hàng khoảng cách lớn nhất từ mai đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên tường bao của mái
CHÚ THÍCH 2: Khi xác định chiều cao PCCC thì mái nhà không được tính là có khai thác sử dụng nếu con người không có mặt thường xuyên trên mái
CHÚ THÍCH 3: Khi có ban công (lô gia) hoặc kết cấu bao che (lan can) cửa sổ thì chiều cao PCCC được tính bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của kết cấu bao che (lan can).
[...]
Như vậy, chiều cao phòng cháy chữa cháy của nhà ở được xác định như sau:
- Trường hợp thông thường (có cửa sổ/lỗ cửa trên tường ngoài tầng trên cùng): Chiều cao PCCC bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) trên tường ngoài tầng trên cùng (không tính tầng kỹ thuật trên cùng).
- Trường hợp không có lỗ cửa (cửa sổ): Chiều cao PCCC bằng một nửa tổng khoảng cách từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn + trần của tầng trên cùng.

Chiều cao phòng cháy chữa cháy của nhà ở được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Phí làm hồ sơ phòng cháy chữa cháy là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 14 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 13. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
[...]
14. Phí thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án, công trình và phương tiện giao thông cơ giới.
Theo đó, phí thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án, công trình và phương tiện giao thông cơ giới.
Đồng thời, căn cứ Điều 5 Thông tư 258/2016/TT-BTC có quy định về phương pháp tính mức thu phí thẩm định phê duyệt hồ sơ phòng cháy chữa cháy, trong đó mức thu phí thẩm duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy đối với dự án xác định theo công thức sau:
Mức thu phí thẩm duyệt = Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt x Tỷ lệ tính phí
Quy định về phòng cháy đối với nhà ở từ 01/7/2025 như thế nào?
Căn cứ Điều 20 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 quy định như sau:
(1) Nhà ở không thuộc loại hình quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
- Lắp đặt, sử dụng thiết bị điện bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024;
- Bố trí bếp đun nấu, nơi thờ cúng, đốt vàng mã bảo đảm an toàn; không để vật, chất dễ cháy, nổ gần nguồn lửa, nguồn nhiệt.
(2) Nhà ở không thuộc loại hình quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 phải bảo đảm các điều kiện về chữa cháy, thoát nạn sau đây:
- Có phương tiện phòng cháy, chữa cháy phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế để sẵn sàng chữa cháy, thoát nạn;
- Bố trí, duy trì lối thoát nạn, lối ra khẩn cấp hoặc lối đi bảo đảm việc thoát nạn.
(3) Nhà ở có quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc trong quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó.
(4) Nhà ở trong danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024.
(5) Đối với nhà ở tại thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy thì phải trang bị bình chữa cháy, thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo lộ trình do Chính phủ quy định.
Đối với nhà ở tại khu vực khác thì khuyến khích trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.
Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương xác định khu vực không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy.
(6) Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn việc kết nối thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy khi có yêu cầu.
