Chi tiết Hồ sơ đề nghị phê duyệt tạm sử dụng rừng mới nhất 2025
Nội dung chính
Chi tiết Hồ sơ đề nghị phê duyệt tạm sử dụng rừng mới nhất 2025
Ngày 16/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 227/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
Nghị định 227/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/8/2025.
Căn cứ theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 227/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 27/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị phê duyệt tạm sử dụng rừng cụ thể như sau:
(1) Văn bản đề nghị phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng của chủ đầu tư dự án theo Mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 227/2025/NĐ-CP;
(2) Bản sao quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án hoặc bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án.
- Trường hợp dự án không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có bản sao quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư;
(3) Bản chính báo cáo thuyết minh và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị tạm sử dụng. Báo cáo thuyết minh thể hiện vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính), diện tích rừng theo loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), trữ lượng, loài cây đối với rừng trồng;
- Bản đồ (hiện trạng rừng khu vực tạm sử dụng rừng tỷ lệ 1/5.000 thể hiện rõ vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu;
- Địa danh hành chính), phạm vi, ranh giới khu rừng đề nghị tạm sử dụng;
(4) Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng do chủ đầu tư lập theo Mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 227/2025/NĐ-CP.
Chi tiết Hồ sơ đề nghị phê duyệt tạm sử dụng rừng mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Không sử dụng đất trồng rừng trong 02 năm liên tục có thể bị phạt tiền bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi không sử dụng đất trồng rừng thì bị xử phạt cụ thể như sau:
Điều 24. Không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục
...
3. Hành vi không sử dụng đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 60 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2; thời hạn 90 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, không sử dụng đất trồng rừng trong thời hạn 02 năm liên tục có thể phạt tiền theo 03 mức như sau:
(1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
(2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
(3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
Bên cạnh đó, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 90 ngày.
Lưu ý: Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Đất trồng rừng không sử dụng trong 02 năm liên tục do bất khả kháng có bị thu hồi đất không?
Căn cứ theo khoản 7 và khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định đối với trường hợp đất trồng rừng không sử dụng 01 năm như sau:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
...
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
Do đó, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 02 năm liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ bị thu hồi đất.
- Tuy nhiên đối với trường hợp bất khả kháng thì sẽ không áp dụng thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định.
Như vậy, đất trồng rừng không sử dụng trong 02 năm liên tục do bất khả kháng không bị thu hồi đất.