Chi tiết hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở tại thành phố Huế năm 2025

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chi tiết hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở và cách xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Huế năm 2025.

Nội dung chính

    Theo Nghị quyết 175/2024/QH15, kể từ ngày 1.1.2025, tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ trở thành thành phố Huế trực thuộc trung ương

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại thành phố Huế năm 2025

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quyết định 60/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại thành phố Huế năm 2025 như sau:

    - Các phường thuộc thành phố Huế: không quá 200 m2.

    - Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: không quá 300 m2.

    - Các xã đồng bằng: không quá 400 m2.

    - Các xã trung du, miền núi: không quá 500 m2.

    Chi tiết hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở tại thành phố Huế năm 2025

    Chi tiết hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở tại thành phố Huế năm 2025 (Hình từ Internet)

    Hạn mức công nhận đất ở tại thành phố Huế năm 2025

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định 60/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, hạn mức công nhận đất ở cho cá nhân tại thành phố Huế năm 2025 như sau:

    (1) Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980

    + Các phường thuộc thành phố Huế: 300 m2.

    + Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 450 m2.

    + Các xã đồng bằng: 600 m2.

    + Các xã trung du, miền núi: 750 m2.

    (2) Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

    - Các phường thuộc thành phố Huế: 200 m2.

    - Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 300 m2.

    - Các xã đồng bằng: 400 m2.

    - Các xã trung du, miền núi: 500 m2.

    Cách xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Huế năm 2025

    Căn cứ theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại thành phố Huế có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

    (i) Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

    - Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại (1) mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại (1) hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại (1) (*).

    - Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại (1) thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở.

    (ii) Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

    - Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại (2) mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại (2) hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại (2) (**).

    - Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại (2) thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở.

    (iii) Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 08 năm 2024 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất (***).

    (iv) Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã được xác định diện tích đất ở theo quy định tại (*), (**), (***) thì được xử lý như sau:

    - Trường hợp đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống thì được xác định là mục đích đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp đã xây dựng công trình sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

    - Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận là đất nông nghiệp; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    (v) Việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:

    - Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại (i) và (ii) nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai 2024; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.

    Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi (****).

    - Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định tại (****).

    21
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ